TỪ TRƯỜNG CÁT TINH BAO GỒM:
SINH KHÍ: ĐẠI CÁT TINH
DIÊN NIÊN
THIÊN Y
PHỤC VỊ (Khác 3 cát tinh trên một chút)
TỪ TRƯỜNG HUNG TINH BAO GỒM:
TUYỆT MỆNH
NGŨ QUỶ
LỤC SÁT
HỌA HẠI
Số 0
Sinh khí: Quý nhân, Mối quan hệ, May mắn
Diên niên: Công việc, Năng lực, Sự kỹ tính, Giữ tài sản
Thiên Y: Tiền bạc, Tình cảm
Phục vị: Là từ trường hơi khác mọt xieus: Theo Cát thì nó Cát, theo Hung thì nó Hung. Khi nó có nhiều trong dãy thì nó mang đặc điểm riêng của nó
Tuyệt mệnh: Đầu tư, liều lĩnh, mất của
Ngũ quỷ: Đầu não: Thông minh, tài hoa, hay gặp áp lực, suy nghĩ sai lầm, đa nghi.
Lục sát: Liên quan đến Phụ nữ, ngành làm đẹp, nghệ thuật, tinh tế, tỉ mỉ, giao tiếp, giao thiệp, đào hoa
Họa hại: Về ăn nói: khả năng ăn nói, làm nghề giảng dạy, bán hàng ăn, làm thầy thuốc (y dược), béo, bệnh, đường hầu họng
Số 0: Ẩn ở đâu thì phá ở đó:
Số 0 nằm trong Cát tinh thì phá Cát tinh
Số 0 nằm trong Hung tinh thì làm cho Hung tinh càng xấu hơn.
Số 0 ẩn trong Sinh khí (ví dụ 104): Bị vấn đề về mối quan hệ. May mắn mất đi, quý nhân hóa tiểu nhân,
Số 0 ẩn tàng trong Diên niên: Phá công việc, sự nghiệp không phát triển, có thể bị mất việc, không tìm được việc, bị mất tài sản, năng lực không được công nhận, năng lực yếu.
Thiên Y ẩn tàng 0 (103): Tình cảm hoặc tiền bạc bị phá
Phục vị ẩn tàng 0: Càng chậm, lừ đừ, không phát triển được
HUNG TINH ẨN 0
TUYỆT MỆNH ẨN 0: Mất bất thình lình
Ngũ quỷ ẩn 0: Thông minh tài hoa: phá hết trơn, càng xấu tệ, xấu hại
Lục sát ẩn tàng 0: Ngoại tình, tình tay ba, suy nghĩ: buồn vui thất thường, loạn lạc, cái xấu âm thầm, ẩn đi.
Họa hại ẩn tàng 0: Bệnh ẩn tàng, ăn nói bị vạ miệng, bệnh ẩn: khi phát thì phát mạnh, phá công việc bán hàng ăn.
Dãy số đã có con 0 thì không cứu vãn được gì hết.
SỐ 5: KÍCH PHÁT LÊN, hiển lộ hơn, mạnh mẽ hơn. Chỉ nên luận khi số 0, số 5 nằm ở giữa.
Nằm trong từ trường Hung tinh: thì nó kích phát cho cái Hung tinh đó trở nên mạnh mẽ hơn.
Thiên Y: 153: Tiền 1 tăng lên 1.2
Tuyệt mệnh: 906: Xấu hơn nữa.
Khi đi luận số cho khách hàng: Nên làm như sau:
Bước đầu tiên: Cần phải phân tích ra được các từ trường có trong số điện thoại của khách
Bước 2: Trong dãy số đó có Cát tinh hay Hung tinh nhiều? Từ trường nào có nhiều trong dãy số điện thoại đó? Người đó có xu hướng mang những đặc tính của từ trường có nhiều nhất.
Chu kỳ của một số điện thoại khoảng 10 năm. Năm nào thì số của năm đó ứng nhiều hơn (tính từ đầu đến cuối dãy của số điện thoại).
Độ mạnh yếu của từ trường:
Ví dụ: Từ trường Thiên Y: Đô mạnh giảm dần theo thứ tự sau:
13, 31
69, 96
49, 94,
27, 72
SINH KHÍ:
14, 41,
67,76
39,93
28, 82
DIÊN NIÊN:
19, 91
78, 87
34, 43
26, 62
Khi luận số cho khách:
Nếu đuôi số của khách, mà đuôi số là Từ trường Hung tinh, thì toàn bộ đoạn trước là Hung hay Cát thì cũng xấu hết. Nói với khách những điều như sau (phải hỏi khách dùng bao nhiêu năm, tối thiểu là từ 6 đến 10 năm thì sẽ ứng):
- Không giữ được tiền
- Những từ trường trước thì luận về đặc điểm tính cách:
Thấy có Diên niên trong dãy số:
Diên niên 19, 91 hay 78, 87: Hỏi điều này đầu tiên: (Từ quá khứ tới hiện tại): Có làm chủ, quản lý, lãnh đạo, làm công việc tự do hay không? Phụ nữ thường nặng gánh, mẹ đơn thân. (Không nên dùng cho nữ, vì âm dương sai chỗ, một số trường hợp người nữ dùng vẫn ngon nếu kết cấu OK.
Diên niên 34, 43, 26, 62: Có năng lực (chưa chắc đã làm chủ).
Từ trường SINH KHÍ: Vui vẻ, phóng khoán, có nhiều mối quan hệ.
Lục sát: Anh chị có làm công việc liên quan đến nữ, làm đẹp, bán hàng ăn, y dược, giao tiếp ra tiền hay không:
74, 47
38, 83