GIẢI MÃ SỨC MẠNH BITCOIN

Giới thiệu về Metanium

Metanote - Blockchain Layer Zero

Thanh toán Toàn cầu trên nền tảng Blockchain Layer Zero Metanode - Metanium

lời tựa

Nhìn vào khung cảnh đầy tiềm năng và biến đổi của thế giới, không thể không nhắc đến Bitcoin, Bitcoin đã tồn tại như một dẫn chứng sâu sắc về việc áp dụng công nghệ cho xã hội. Từ khi Bitcoin xuất hiện lần đầu vào năm 2008, chúng ta đã chứng kiến một loạt thay đổi quan trọng, không chỉ trong lĩnh vực tiền tệ mà còn trong lĩnh vực công nghệ thông tin, an ninh mạng, và cả trí thức xã hội. Thế giới đã có nhũng quốc gia ghi nhận đóng góp của Bitcoin cho xã hội, chính Bitcoin đã và đang thay đổi cách chúng ta nghĩ về tài chính, côngnghệ, và cả xã hội. Bitcoin đã áp dụng các công nghệ mạnh mẽ nhất đến từ Blockchain, và không ngừng cập nhật, phát triển công nghệ nền tảng từ 2008 đến nay.
Sau Bitcoin, thế giới đã đón nhận rất nhiều dự án khác mang công nghệ Blockchain vào cộng đồng, như Non-Fungible Tokens (NFTs)và các dự án cho vay (Lending), Game. Điều quan trọng để áp dụng Blockchain rộng rãi hơn, chúng ta cần tính ứng dụng, giống như thời kỳ đầu của Internet, nếu như Internet ra đời chỉ đơn giản vì thế giới cần một chiếc đồng hồ đồng bộ thời gian, thì tính ứng dụng quan trọng nhất của Internet là email, một cách thức kết nối trực diện giữa các thực thể đến từ nhiều quốc gia. Bitcoin giống như phiên bản đầu tiên của Blockchain, một mở màn đầy hấp dẫn cho sứ mệnh mang lại nhiều ứng dụng cho xã hội sau này.
Cuốn sách sẽ dẫn dắt chúng ta đi qua lịch sử của Bitcoin, để chúng ta có thể tìm hiểu và khám phá điều gì sẽ đến sau Bitcoin.

1.1. Làn sóng "Bitcoin"

1.3. Các công ty Blockchain tỷ đô được tạo ra mỗi chu kỳ Having Bitcoin

Chương 1. GIẢI MÃ SỨC MẠNH BITCOIN

1.2. Tầm ảnh hưởng của chu kỳ Halving Bitcoin

Chương 2. ĐƠN GIẢN HÓA THUẬT NGỮ BLOCKCHAIN

2.1. Các thuật ngữ giao dịch

2.2. Các thuật ngữ công nghệ

2.3. Các thuật ngữ liên quan khác

Chương 3. METANODE CÔNG NGHỆ BLOCKCHAIN TẠO NÊN CUỘC CÁCH MẠNG KẾT NỐI HÀNG TỶ THIẾT BỊ DI ĐỘNG

3.1. Bài toán thị trường

3.2. Chúng ta của hiện tại có điện thoại thông minh mạnh và rẻ như thế nào?

3.3. Sở hữu Metanium, tài sản số có giá trị bền vững trong tương lai

3.4. Phát hành Token trên nền tảng Metanode chưa bao giờ dễ dàng đến vậy

3.5. Blockchain nền tảng là Blockchain mà không phụ thuộc đồng coin khác

3.6. Các D-App tiêu biểu trên hệ sinh thái Metanode

Chương 4. NỀN KINH TẾ METANIUM

4.1. Tokenomics - Ván bài lật ngửa với nhà tạo lập thị trường

4.2. Xung đột quyền lợi giữa nhà phát hành (Founding team) và người nắm giữ (Holder)

4.3. Sẽ không có bất cứ xung đột nào giữa Founding team Metanode và Holder

4.4. Tổ chức tự trị phi tập trung DAO, một xã hội công bằng hơn cho tất cả mọi người

4.5. Sự kiện Halving Metanium

4.6. Metanium có nguồn cung giới hạn

4.7. Trao quyền ngay lập tức cho người dùng qua cơ chế PoA

4.8. Chống lạm phát Metanimum là mục tiêu trên hết hình thành mô hình chặt chẽ trong cơ chế PoA

4.9. Chân dung những kẻ thao túng giá trong thị trường Crypto

4.10. Metanode chống lại sự thao túng thị trường bởi các ví cá mập

4.12. Cơ chế đốt Metanium

4.13. Tính thanh khoản Metanium đến từ đâu?

4.16. Metanode loại bỏ cơ chế staking và gia tăng lợi nhuận cho người cung cấp thanh khoản thông qua cơ chế Liquidity mining

4.11. Quỹ PoA dùng để làm gì?

4.14. Nguồn cung Metanium

4.15. Nguồn cầu Metanium

5.22. Công nghệ bảo mật đa lớp Metanode với 4 lớp khóa bảo mật không gây phức tạp cho trải nghiệm người dùng

5.4. Cơ chế Direct Pay (Thanh toán trực tiếp)

8.7. Quản lý chuỗi cung ứng

Chương 5. CUỘC CÁCH MẠNG CẢI TIẾN CÔNG NGHỆ BLOCKCHAIN MANG TÊN METANODE

5.1. Bài toán của Blockchain

5.2. Layer 0 Metanode tăng khả năng tương tác giữa các Blockchain Layer 1

5.2.1. Cầu nối trong Blockchain là gì?

5.2.2. Tại sao cần có cầu nối trong Blockchain?

5.3. Trải nghiệm thanh toán liền mạch không thông qua cầu nối trên nền tảng Layer 0

5.5. Công nghệ hợp đồng thông minh tích hợp D-Oracle

5.6. Cơ chế ICB (Internal Communication Bridge) giúp các D-App tương tác và thanh toán chéo ngay trên On-chain

5.7. Hỗ trợ chuyển đổi không qua ứng dụng thứ ba

5.8. Giao dịch không bị gián đoạn bởi mạng hay sóng điện thoại qua Offline mode & Bat Signal Mode 

5.9. Offline Mode

5.11. Layer 0 Metanode có khả năng mở rộng không giới hạn

5.10. Giao dịch chuyển đổi tiền thông qua sóng âm Bat Signal Mode

5.12.1. Công nghệ Off-chain

5.12.2. Khả năng mở rộng về tầng thiết bị - EVM trên điện thoại tạo nên siêu máy chủ trên toàn cầu

5.13. Khả năng mở rộng dung lượng lưu trữ và xử lý giao dịch

5.14. Dữ liệu lưu trữ và sao lưu liên tục, không bị gián đoạn dịch vụ

5.15. Linh hoạt cho nhà phát triển với Metanode Layer O

5.19. Các tính năng bảo vệ người dùng Metanode

5.20. Tính cá nhân hóa người dùng

5.21. Bảo vệ tài sản người dùng

5.23. Sao ưu tự động ví từ điện thoại thông minh lên đồng hồ thông minh

5.24. Công nghệ Proof of Things chống giả mạo giao dịch, thay đổi số dư ví người dùng

5.25. Công nghệ Co-sign

8.14. Nông nghiệp

Chương 6. CON ĐƯỜNG PHỔ CẬP BLOCKCHAIN ĐẾN CÔNG CHÚNG

6.1. Giai đoạn khởi đầu của Blockchain

6.2. Giai đoạn phát triển của Blockchain

6.3. Khi nào Blockchain thực sự bùng nổ?

6.4. Giai đoạn xây dựng cộng đồng đào

6.5. Giai đoạn bùng nổ Metanote Layer 0, ra mắt Metanode Lab, cái nôi của sự phát triển D-App dành cho cộng đồng

6.6. Hệ sinh thái trong kinh doanh là gì?

6.7. Layer 0 Metanode sẽ phát triển thần tốc như thế nào?

Chương 7. METANODE LAB, NƠI QUY TỤ CHUYÊN GIA HỖ TRỢ CỘNG ĐỒNG PHÁT TRIỂN D-APP

7.1. Tiền đề hình thành Metanode Lab

7.2. Giới thiệu về Metanode Lap

7.3. Mục tiêu, sứ mệnh Metanode Lab

7.4. Cơ cấu tổ chức

Chương 8. PHÍA SAU BITCOIN, KỶ NGUYÊN BLOCKCHAIN CHÍNH THỨC BẮT ĐẦU

8.2. Ngành Game

8.3. Quảng cáo

8.4. Thương mại điện tử

8.5. Xuất nhập khẩu

8.6. Quản trị doanh nghiệp

8.8. Giáo dục

8.9. Bất động sản

8.10. Y tế

8.11. Điểm thưởng

8.12. Chứng khoán

8.1. Tài chính, ngân hàng

8.13. Hành chính công

5.26. Bảo vệ quyền riêng tư của người dùng qua công nghệ Off-chain

        mục lục

chương 1

GIẢI MÃ SỨC MẠNH BITCOIN

Cuộc đại khủng hoảng năm 2007 - 2008 diễn ra trên toàn cầu đến sự sụp đổ của ngân hàng

Ngày 16/3/2008, Bear Stearns - một trong 5 ngân hàng đâu tư hàng đầu của Phổ Wall- đã bị sang tay cho ngân hàng JP Morgan Chase với mức giả thấp, là xấp xỉ 240 triệu USD, tương đương 2 USD/cổ phiếu. Cách đó 1 năm, giá cổ phiếu của tập đoàn 85 năm tuổi này là 170USD/cổ phiếu. (101)
Như nhiều ngân hàng đầu tư khác, ở thời kỳ đỉnh cao của thị trường nhà đất Mỹ, với hoạt động cho vay cầm cố nhà diễn ra sôi động, BearStearns đã đầu tư lớn vào việc mua lại các danh mục nợ địa ốc từ các ngân hàng, rồi dựa vào đó để phát hành trái phiếu nợ bất động sản (Mortgage-Backed Securities - MBS) để bán ra thị trường.

Khi giá nhà đất sụt giảm, giá các loại chứng khoán này cũng lao dốc theo,khiên Bear Stearns lỗ tới 3.2 tỷ USD (102). Trước đó, hai quỹ phòng hộ của Bear Stearns cũng đã sụp đổ. Trước nguy cơ phá sản, BearStearns không còn cách nào khác đành chấp nhận bị JP MorganChase thôn tính.
Merrill Lynch, ngân hàng đầu tư với 94 năm lịch sử, Merrill Lynch cũng đã thua lỗ 14 tỷ USD do khủng hoảng tín dụng và đối mặt nguy cơ sụp đổ.(103)

Ngày 15/9/2008, Lehman Brothers, ngân hàng đầu tư lớn thứ tư ở Mỹ tại thời điểm đó với lịch sử 158 năm ra đời và phát triển, tuyên bố phá sản. Khi đó, cả hệ thống tài chính toàn cầu đã rung chuyển và chính thức khai mào cho cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008-2009 lớn nhất trong lịch sử kể từ Đại khủng hoảng 1929-1933.

Bên kia bờ Đại Tây Dương, các nước Châu Âu cũng cuống cuồng can thiệp vào ngành ngân hàng để tránh sự đổ vỡ. Tại Anh, hai ngân hàng lớn là Northern Rock, Bradford & Bingley đã bị quốc hữu hoá, còn một ngân hàng lớn khác là HBOS đã bị đối thủ khác nuốt chửng. Ba ngân hàng lớn nhất Iceland là Kaupthing, Landski và Glitnir cũng lần lượt bị quốc hữu hóa.

Nhiều ngân hàng khác ở Châu Âu cũng đã tan rã nếu không có sự can thiệp kịp thời của chính phủ như ngân hàng Fortis và Dexia của Bỉ, Hypo Real Estate của Đức...

Bên cạnh đó, còn có hàng loạt quốc gia như Ukraine, Pakistan, Belarus, Serbia, Thổ Nhĩ Kỳ., cũng phải gõ cửa Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) xin vay tiền để tránh rơi vào bi kịch vỡ nợ, sau khi giới đầu tư nước ngoài ồ ạt rút vốn, dự trữ ngoại hối sụt giảm, và đồng nội tệ mất giá mạnh.

1.1. Làn sóng "Bitcoin"

Mức độ nghiêm trọng của cuộc khủng hoảng tài chính 2008 đã làm lung lay niềm tin của công chúng dành cho giới ngân hàng đến nỗi ý tưởng về một dạng tài sản mới, không phụ thuộc hoàn toàn vào ngân hàng trung ương, ngay lập tức được nhen nhóm lên. Hệ quả là Bitcoin, đồng tiềnmã hoá có vốn hoá thị trường lớn nhất lúc này, được đề cập lần đầu vào tháng 11/2008 - chỉ 2 tháng sau ngày Lehman sụp đổ.

Ngày 01/11/2008, một lập trình viên tên là Satoshi Nakamoto đã gửi một email đến cộng đồng người  đam mê mật mã học với nội dung như sau: “Tôi đang tạo ra một hệ thống tiền tệ điện tử mà hoàn toàn đồng cấp (peer-to-peer), không cần tin tưởng vào một bên thứ ba. Những ai hứng thú có thể đọc qua sách trắng của nó tại Bitcoin.org/Bitcoin.pdf."

Tính năng chính của hệ thống này là giúp những giao dịch giữa các bên được thực hiện trực tiếp và không cần phải phụ thuộc vào các định chế tài chính. Hệ thống được thiết kế để có thể hoàn toàn phân quyền/phi tập trung, nghĩa là, người sử dụng đồng tiền ấy sẽ không cần phải đặt niềm tin vào các thể chế trung ương, như giới ngân hàng truyền thổng. Trong một bài đăng khác vào đầu năm 2009, Satoshi nói rằng mọi thứ trong hệ thống mới này sẽ có nền tảng là bằng chứng mã hóa thay vì là niềm tin. Ông cũng thể hiện sự không hài lòng của mình khi các ngân hàng cả thương mại lẫn trung ương đều đã lợi dụng niềm tin của công chúng, cho vay tiền theo một cách chẳng thể nào kiểm soát để rồi dẫn đến bong bóng tín dụng và không tuân thủ quy định là lượng tiền dự trữ bắt buộc.

“Vấn đề cốt lối của tiền tệ truyền thống nằm ở niềm tin. Ngân hàng trung ương được mọi người tin tưởng sẽ không phá giá tiền tệ, nhưng lịch sử tiền tệ pháp định lại đầy rẫy những ví dụ cho thấy điều ngược lại”
- Satoshi -

Là một giải pháp thay thế, mục đích chính của Bitcoin là khắc phục các vấn đề mà ngân hàng khó có thể làm được.

Lạm phát: Lạm phát trong kinh tế học là sự mất sức mua của đồng tiền. Một phần do việc in tiền quá nhiều lặp đi lặp lại, các quốc gia đang bắt đầu trải qua tình trạng lạm phát trên diện rộng, với giá trị tiền mặt của họ giảm mạnh. Bitcoin vốn có nguồn cung giới hạn, tính phi tập trung giúp hệ thống không thể tạo thêm Bitcoin mới, và nguồn cung giảm dần theo thời gian. Bitcoin có thể được lưu trữ, chuyển giao và ẩn danh một cách an toàn. Bitcoin đã trở nên phổ biến rộng rãi như một hàng rào tiềm năng chống lại lạm phát.

Khả năng chuyển tiền: Bitcoin giải quyết vấn đề toàn cầu về việc trì hoãn chuyển tiền. Chuyển tiền truyền thống - đặc biệt là chuyển tiền quốc tế - có mức phí cao và có thể mất nhiều ngày. Với Bitcoin, người dùng có toàn quyền kiểm soát tiền của mình và có thể chuyển cho một bên khác bất kỳ lúc nào. Không có biên giới, không có ngày nghỉ của ngân hàng và không có bộ máy hành chính làm trì hoãn việc chuyển tiền thường xuyên.

Phí thấp hơn: Phí chuyển Bitcoin thấp hơn phí chuyển tiền định danh. Quan trọng hơn, giá trị của Bitcoin được chuyển không ảnh hưởng đáng kể đển phí chuyển.

Bảo mật: Các giao dịch Bitcoin được bảo mật bởi một mạng máy tính trên khắp thế giới. Các giao dịch là không thể thay đổi, an toàn và có thể xác minh công khai trên Blockchain Bitcoin.

Tính minh bạch: Bản chất minh bạch của côngnghệ khiến bất kỳ cá nhân hoặc nhóm nào không thể kiểm soát hoặc thao túng Blockchain.

Điều này làm cho Bitcoin trở thành một phương thức thanh toán tốt không cần sự tin cậy và không yêu cầu thông qua bên thứ ba.

Đặc biệt, trong bối cảnh những loại tài sản khác chỉ có mức lãi suất, lợinhuận tương đối thấp như hiện nay, đồng tiền Bitcoin trở thành miếng bánh béo bở nhất trên thị trường.

Theo thống kê từ CoinMarketCap, sau khi đạt đỉnh khoảng 3.000 tỷ đô la vào năm 2021, tổng giá trị của tất cả các loại tiền mã hóa (Cryptocurrency) nằm ở mức khoảng 1.000 tỷ đô la. Trong dó, Bitcoin là đồng tiền phổ biến nhất trị giá hơn 400 tỷ đô la. Con số này vẫn đangcó xu hướng tǎng không ngừng. Theo dự đoán của các nhà phân tích, vào năm 2025, giá của Bitcoin có thể sẽ đạt tới mức $100.000. (104)

Có thể nói rằng Bitcoin là đồng tiền kỹ thuật số tiên phong trong thị trường tiền mã hóa và công nghệ Blockchain - xương sống của Bitcoin cũng như là cả thị trường đã tạo cảm hứng cho một loạt các ứng dụng khác phát triển, mở ra một thời kỳ công nghệ Blockchaincho toàn thế giới.

"Nếu bạn đầu tư 1 đô la vào Bitcoin năm 2009 thì đến năm 2021 bạn có khối tài sản trị giá khoảng gần 90 triệu đô la."
1.2. Tầm ảnh hưởng của chu kỳ Halving Bitcoin
Halving Bitcoin là một trong những sự kiện quan trọng nhất trên mạng lưới Bitcoin, có ảnh hưởng to lớn đến giá cả và tất cả các bên liên quan trong hệ sinh thái của Bitcoin. Đây là sự kiện phần thưởng khai thác Bitcoin giảm đi một nửa diễn ra đều đặn 4 năm một lần. Theo đó cứ sau 4 năm thì 210.000 Block Bitcoin lại sản sinh, đồng thời phần thưởng cho đội ngũ thợ đào khai thác Bitcoin sẽ giảm một nửa so với phần thưởng của chu kì 4 năm trước đó. Tổng nguồn cungcủa Bitcoin đã ấn định ở con số 21 triệu BTC ngay từ đầu. Việc cố định nguồn cung như vậy nhằm kìm hầm tốc độ tạo Bitcoin, hạn chế lạm phát. Đây chính là đặc điểm khiển cho đồng Bitcoin trở nên đặc biệt có giá trị.

Lý thuyết về Halving Bitcoin và tác động của nó có thể tóm gọn như sau:
Khi Bitcoin trải qua sự kiện Halving, tỷ lệ lạm phát sẽ giảm một nửa. Kết quả là nguồn cung sẵn có trên thị trường giảm, gián tiếp tác động đến nguồn cầu cầu thúc đẩy sự tăng giá. Giá cao hơn tạo động lực cho các thợ đào tiếp tục khai thác, mặc dù phần thưởng của họ đã giảm.

Tinh đến thời điểm hiện tại (năm 2023) đã có 3 sự kiện Bitcoin Halving diễn ra. Cụ thể là sự kiện vào năm 2012, 2016 và 2020. 

Biểu đồ mức độ Halving và giá Bitcoin:
Bitcoin Halving lần 1 - Tháng 11 năm 2012
Bitcoin Halving đầu tiên từng diễn ra vào cuối tháng 11 năm2012. Trong khoảng 513 ngày sau Halving, Bitcoin tăng hơn13.000% từ mức đáy $2,01 lên mức cao nhất của chu kỳ thị trường là $270,94. Bitcoin Halving đầu tiên là một chất xúc tác chính, thúc đẩy tăng trưởng đáng kể cho chu kỳ tăng giá Bitcoin mới.

Bitcoin Halving lần 2 - Tháng 07 năm 2016
Tiếp đến vào năm 2016, sự kiện Bitcoin Halving lần 2 bắt đầu diễn ra theo đúng lộ trình. Lần này, giá một đồng Bitcoin lập mức đỉnh 650,63 USD từ đỉnh gần nhất là 22,93 USD tính từ sau đợt Halving lần 1. Tức là đạt mức tǎng trưởng hơn 2.800% chỉ trong vòng 1.068 ngày. Nhiều người trong số các bạn chắc hẳn vẫn còn nhớ về những ngày lúc ta đi ngủ giá Bitcoin đang là 12.000 USD, nhưng lúc thức dậy đã tăng lên đến 13.000 USD, liên tục mấy ngày như vậy.

Bitcoin Halving lần 3 - tháng 05 năm 2020
Lần Bitcoin Halving gần nhất tính đến thời điểm này diễn ra vào ngày 12/5/2020. Mặc dù chưa hết chu kỳ nhưng thị trường Bitcoin đã chứng kiến sự biến động chưa từng có. Lần đầu tiên trong lĩnh vực, giá thị trường của Bitcoin vượt ngưỡng 1.000 USD. Ngày 10/11/2021, giá Bitcoin lần đầu tiên trong lịch sử thiết lập đỉnh 69.044,77 đô la. Sự tăng trưởng mạnh mẽ của Bitcoin thúc đẩy không nhỏ cho sự khởi sắc của thị trường tiền mã hóa toàn cầu.
1.3. Các công ty Blockchain tỷ đô được tạo ra mỗi chu kỳ Halving Bitcoin

1. DogeCoin trở thành công ty tỷ đô kể từ khi ra mắt vào đợt Halving Bitcoin lần thứ nhất năm 2012.

Hai kỹ sư phần mềm, Billy Marcus của IBM và Jackson Palmer của Adobe chỉ mất khoảng 2 giờ đồng hồ để tạo ra DogeCoin
vào ngày 6 tháng 12 năm 2013. Nó được bắt đầu như một trò đùa cho các loại tiền mã hóa hàng đầu như Bitcoin, lấy cảm hứng từ meme Doge nổi tiếng với hình ảnh của Shiba Inu, lúc này giá bất đầu chỉ bằng 0,00026 USD. Đồng Coin được tạo ra với mục đích chỉ để chứng minh Coin vô giá trị, tuy nhiên, trào lưu tăng trưởng thị trường Crypto sau chu kỳ Bitcoin Halving đã biến DogeCoin thành công ty tỷ đô với mức tăng giá 12.000%.

2. Ripple tăng giá 700 lần vào giai đoạn Halving Bitcoin lần hai. Trong khi đó, Ethereum cũng tăng 1650 lần kể từ đợt chạm đáy trước đó.

Các ngân hàng hay các tổ chức tài chính có thể dùng đồng Ripple để chuyển tiền xuyên quốc gia một cách nhanh nhất. Ripple thường được các nhà cung cấp thanh toán sử dụng để cải thiện tốc độ thanh toán, kết nối đến các thị trường khác và giảm chi phí ngoại hối thấp nhất. Đồng Coin đã lập đỉnh vào năm 2018 với giá 3,36 USD, tăng hơn 700 lần vào giai đoạn Halving lần hai của Bitcoin.

Ethereum, đồng ETH và hệ sinh thái Ethereum được dựa trên ý tưởng Vitalik Buterin muốn khắc phục những nhược điểm của Bitcoin như phí thanh toán, thời gian thanh toán chậm và khuyến khích khai thác thông qua các Pool đào, thay vì khai thác riêng lẻ như Bitcoin. Thừa hưởng làn sóng Bitcoin tăng chóng mặt ở chu kì Halving Bitcoin lần hai, ETH cũng được tăng hơn 1.650 lần kể từ đợt chạm đáy. (108)

3. Kỳ Bitcoin Halving lần thứ 3, Ethereum lập đỉnh Š4.800 biến Ethereum thành dự án có giá trị lớn thứ hai sau Bitcoin trong thị trường Crypto. Solana cũng tăng giá gấp 1.200 lần.

Vào năm 2021, giá của 1 đồng Ethereum đã lập kỷ lục cao nhất mọi thời đại, ở mức 4.461,96 USD (tăng hơn 4.400 lần), nâng giá trị vốn hóa lên trên 520 tỷ USD, biến nó thành đồng tiền số lớn thứ 2 trên thế giới, chỉ sau Bitcoin. ETH vẫn là nền tảng hợp đồng thông minh phát triển nhất và vốn hóa chỉ
đứng sau Bitcoin trong thị trường Crypto.

Solana, được ra đời từ năm 2017 bởi nhà sáng lập Anatoly Yakovenko, Solana là một mạng Blockchain tương tự như Bitcoin, Ethereum và một số mạng chuỗi khối khác. Sau chu kỳ Halving Bitcoin lần 2 (diễn ra vào năm 2016) giá Solana lúc đó được giao dịch dưới 1 USD, Sau đó, chỉ sau 9 tháng qua, vào khoảng tháng 9/2021 giá đồng tiền mã hóa này đã tăng hơn 1.200 lần. Hiện tổng giá trị vốn hóa của Solana là khoảng 36,2 tỷ USD, xếp thứ 7 trong tổng số 100 dự án lớn nhất trên thị trường tiền mã hóa.

Ngoài ra, còn rất nhiều Các công ty tỷ đô khác đã được sinh ra sau sự kiện Halving Bitcoin mỗi 4 năm như: Binance Smart Chain (tăng hơn 700 lần), LiteCoin (tăng hơn 350 lần so với giá đáy),...

Kỳ Halving Bitcoin lần thứ 4 sẽ diễn ra vào tháng 05 năm 2024

Mặc dù Bitcoin mang lại nhiều tiềm năng và được coi là tiền mã hóa đầu tiên và phổ biến nhất, nhưng còn tồn tại một số hạn chế và điểm yếu khá rõ ràng và có thể ảnh hưởng đến khả năng ứng dụng của nó trong các tình huống cụ thể.

Một trong những điểm yếu chính của Bitcoin là thiếu khả năng triển khai Smart contract. Smart contract là các hợp đồng tự động được thực thi trên Blockchain, giúp thực hiện các thỏa thuận mà không cần sự can thiệp của bên thứ ba. Ethereum là ví dụ điển hình về sự hỗ trợ Smart contract. Thiếu tính năng này khiến cho Bitcoin có giới  hạn về khả năng ứng dụng trong các lĩnh vực tài chính phi tập trung (DeFi), IoT  (Internet of Things) và nhiều ứng dụng khác mà Smart contract đóng vai trò quan trọng.

Bitcoìn không được thiết kế để hỗ trợ việc chạy các ứng dụng phi tập trung, D-App. Điều này giới hạn khả năng tạo ra các ứng dụng phi tập trung như trò chơi, ứng dụng tài chính, hay các nền tảng giao dịch phi tập trung trực tiếp trên Blockchain của Bitcoin.

Mạng lưới Bitcoin đối mặt với khả năng mở rộng hạn chế. Một giao thức mở rộng mạng lưới thường xuyên và hiệu quả đã trở thành một vấn đề quan trọng trong việc xử lý một lượng lớn giao dịch mà Bitcoin phải đối mặt. Việc giới hạn về tốc độ giao dịch có thể dẫn đến các đợt tăng giá phí giao dịch đáng kể trong mạng lưới.

Đến từ sự cạnh tranh với các dự án tiền mã hóa hiện đại khác. Các hệ Sinh thái Blockchain và tiền mã hóa ngày càng phong phú và đa dạng, với những cải tiến vượt trội về tốc độ giao dịch, tính bảo mật và khả năng mở rộng. Các dự án này có thể đạt được sự thông dụng và sự tin dùng từ cộng đồng người dùng hơn, và mở ra một đợt dịch chuyển mới từ Bitcoin sang những dự án mới hơn.

Ngoài ra, quá trình đào Bitcoin cần đòi hỏi một lượng lớn năng lượng điện để thực hiện và duy trì mạng lưới, Việc tiêu thụ năng lượng lớn này đã khiến cho Bitcoin gặp phải chỉ trích về tác động tiêu cực đến môi trường và tài nguyên năng lượng.

Tuy nhiên, Bitcoin vẫn được dự đoán và mong chờ khả năng lập đỉnh mới vào đợt Halving tiếp theo, có thể kéo toàn thị trường đi lên. Standard Chartered dự đoán giá Bitcoin sẽ cán mốc 100.000 đô la vào cuối năm 2024 với quan điểm cho rằng mùa đông tiền mã hóa đã qua. Tuy nhiên, trong dự báo mới nhất, Geoff Kendrick, một trong những nhà phân tích ngoại hối hàng đầu của ngân hàng này, cho rằng giá Bitcoin có khả năng cao hơn 120.000 đô la vào cuối năm tới, cũng là thời điểm Halving lần 4 của Bitcoin. (111)

"Chúng ta đã chuẩn bị gì cho kỳ Halving tiếp theo của Bitcoin vào năm 2024 ?"

chương 2

ĐƠN GIẢN HÓA THUẬT NGỮ BLOCKCHAIN

2.1. Các thuật ngữ giao dịch
Các thuật ngữ Blockchain
Mặc dù hiện nay có rất nhiều phiên định nghĩa về Blockchain. Tuy nhiên, cách dễ nhất để giải thích thuật ngữ này là bóc tách thành hai chữ Block (khối) và Chain (chuỗi).
Block là một nhóm các giao dịch trong một khoảng thời gian nhất định tạo thành một khối. Các giao dịch được xác minh bởi Miners - Người đào là các cá nhân hoặc nhóm độc lập hoàn thành các tính toán máy tính chuyên sâu và tốn kém để tạo ra một khối. Mỗi giao dịch tạo thành một liên kết không bị gián đoạn trên Chain (chuỗi).

Blockchain là chuỗi tập hợp tất cả các khối giao dịch được liên kết với nhau. Thử tưởng tượng, dữ liệu kế toán của doanh nghiệp được lưu trữ trên các máy tính, máy chủ, phần mềm hoặc các tập excel, điều này dẫn đến kế toán và quản trị viên máy chủ có thể thay đổi dữ liệu mà chủ doanh nghiệp không biết. Đối với Blockchain, dữ liệu thay vì được lưu trữ thành các giao dịch riêng lẻ ở máy chủ, thì được lưu trữ dưới dạng từng nhóm giao dịch và đóng gói vào một khối nhất định đưa lên chuỗi. Khối này được móc nối với các khối khác trên chuỗi nên lịch sử thay đổi số dư, giao dịch được lưu lại công khai minh bạch mà không ai có thể chỉnh sửa được. (201)
Giao dịch (Transaction) trên nền tảng này chính là một chỉ thị máy tính được tạo theo kiểu người trả tiền X gửi Y Bitcoin đến người nhận Z.

Để trao đổi tiền mã hóa (không lưu trữ chúng trên sàn giao dịch, dưới sự giám sát của người khác), mọi cá nhân và tổ chức phải tạo một bộ sưu tập kỹ thuật số các thông tin đăng nhập, được gọi là Ví (Wallet), cần thiết để giao dịch tiền mã hóa.

Bên trong Ví (Wallet), sẽ có những thông tin đăng nhập được lưu trữ được gọi là Chìa khoá (Keys). Keys giống như một hộp ký gửi an toàn, có hai khóa cần thiết cho mỗi giao dịch:

Khoá công khai (Public key): Đây là công nghệ cần thiết để mã hóa và giải mã các giao dịch. Nó là một chiều, có nghĩa là nó dễ dàng mở khóa các giao dịch, nhưng nó không thể được sử dụng để đảo ngược giao dịch. Chìa khóa này cho phép chuỗi khối không bị gián đoạn.

Khoá riêng tư (Private key): Đây là một mã mà các bên giao dịch bắt đầu để giao dịch là duy nhất cho chính họ. Để chi tiêu Bitcoin, người ta phải biết khóa riêng của mình và ký điện tử vào giao dịch. Chữ ký của bên được xác minh bằng khóa công khai mà không tiết lộ khóa riêng tư.

Hợp đồng thông minh (Smart contract). Đây là một loại hợp đồng kỹ thuật số được lập trình để tự động hoàn thành các điều khoản và điều kiện được đưa ra trong hợp đồng mà không cần sự can thiệp của bất kỳ bên thứ ba nào. Nó được lưu trữ và thực thi trên một mạng Blockchain, nhu Ethereum. (202)

Ví dụ bạn dự định thuê một căn hộ và bạn trả tiền thuê qua Blockchain, thì số tiền bạn trả sẽ được lưu trữ trên hợp đồng thông minh. Trong hợp đồng quy định đầu tháng sau bạn sẽ nhận mật mã căn hộ. Tuy nhiên nếu đến thời điểm đó, bạn vẫn chưa nhận được, hợp đồng thông minh sẽ tự động hoàn tiền lại cho bạn, bạn không cần liên lạc bên thuê nhà để lấy tiền thuê. Mọi thứ sẽ được diễn ra theo đúng quy trình, quy định của hợp đồng, không cần kiện tụng hay cơ quan thứ 3 để giải quyết tranh chấp khiếu nại.

Để thực hiện các giao dịch hay các hoạt động tương tác với Hợp đồng thông minh (Smart contract), người dùng sẽ phải chi trả một khoản gọi là Phí nền tảng (Gas Fee).

Khi giao dịch trên Blockchain, có một số loại tài sản mà người dùng cần chú ý bao gồm:

Token: Đây là một loại tài sản điện tử được phát hành và hoạt động trên nền tảng Blockchain của các dự án có sẵn mà không sở hữu Blockchain riêng. (203)

Coin: Đây là loại tiền mã hóa được phát hành trên nền tảng Blockchain riêng biệt và hoạt động độc lập. Coin được tạo ra với mục đích là đồng tiền thanh toán, trao đổi, nhận thưởng, cho chính nền tảng Blockchain đó. Mỗi Blockchain riêng biệt chỉ có một loại Coin duy nhất. (204)

Fiat: Fiat là một loại tiền tệ do chính phủ các nước in ấn và phát hành. Loại tiền này được lưu hành hợp pháp và không được hỗ trợ người dùng bất kỳ tài sản hiện vật nào. Giá trị của Fiat bắt nguồn từ mối quan hệ giữa cung - cầu và sự ổn định tiền tệ của quốc gia, chứ không phải là giá trị của hiện vật giá trị như vàng, bạc. (205)

Stable Asset (tài sản ổn định) là một loại tài sản có giá trị ổn định và ít biến động trong thời gian. Điều này có nghĩa là giá trị của tài sản này không thay đổi quá nhiều theo thời gian hoặc biển động rất ít so với các tài sản khác. Stable Asset được coi là một lựa chọn an toàn và phù hợp cho những người muốn bảo vệ giá trị của tài sản trong môi trường kinh tế không ổn định hoặc khi có sự biến động lớn trên thị trường. Một số ví dụ về Stable Asset bao gồm tiền mặt, các loại tiền mã hoá điện tử được chấp nhận quy đổi gần như ngang bằng với giá trị Fiat hoặc các loại chứng khoán như trái phiếu chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp có xếp hạng cao. Ví dụ: Tether - USDT, USD Coin - USDC.
2.2. Các thuật ngữ công nghệ
Để hiện thực hoá tất cả các khái niệm trên, không thể không nhắc đến các công nghệ hàng đầu thế giới đã góp phần tạo nên một kỷ nguyên mang tên Blockchain.

Off-chain là các giao dịch được thực hiện bên ngoài Blockchain. Hình thức này có thể được người dùng thực thi với nhiều phương pháp khác nhau như thỏa thuận chuyển nhượng giữa các bên giao dịch, sử dụng một bên thứ ba để đảm bảo giao dịch được thực hiện theo đúng thỏa thuận.

EVM (Ethereum Virtual Machine) là một máy ảo được thiết kế để thực thì các hợp đồng thông minh trên nền tảng Ethereum. Nó là một phần quan trọng của hệ thống Ethereum, cho phép các nhà phát triển viết và triển khai các hợp đồng thông minh.

EVM hoạt động như một môi trường cho phép các hợp đồng thông minh được biên dịch và chạy, sử dụng ngôn ngữ Solidity, một ngôn ngữ lập trình dựa trên JavaScript để viết các hợp đồng thông minh. Một khi hợp đồng thông minh đã được triển khai trên mạng Blockchain, EVM sẽ thực thi các hàm và lưu trữ dữ liệu của hợp đồng đó.

Co-sign (Đồng ký) là hành động cùng ký vào hợp đồng thông minh để giao dịch có thể được thực thi theo đúng thỏa thuận hai bên.

PoA (Proof of Authority) hay còn gọi là bằng chứng xác thực, giúp xác thực người dùng tự động thay thế cho phương thức xác thực định danh điện tử (eKYC) truyền thống.
2.3. Các thuật ngữ liên quan khác
Ngoài ra còn một số thuật ngữ liên quan khác mà chúng tôi muốn cấp cho người đọc để có thể đi cùng chúng tôi đến cuối cuốn sách này.

DEX (Decentralized Exchange) là một sàn giao dịch phi tập trung trên nền tảng Blockchain. Tại đây, các cá nhân có thể trao đổi tiền mã hóa với nhau mà không cần thông qua trung gian của bên thứ ba. DEX có thể tự động hoạt động thông qua các hợp đồng thông minh (Smart contract) để đảm bảo tính an toàn và đáng tin cậy trong quá trình giao dịch.

CEX (Centralized Exchange) là sàn giao dịch tập trung được quản lý bởi một bên thứ ba, có thể là công ty hoặc tổ chức chủ sàn. Mọi tài sản tiền mã hóa của bạn khi nạp vào tài khoản trên sàn CEX đều được quản lý và kiểm soát bởi công ty hay tổ chức đó. Nói một cách dễ hiểu, sàn CEX có thể được coi là bên trung gian chuyên cung cấp các dịch vụ trao đổi Coin/ Token đáng tin cậy cho người dùng trong Crypto.

USDT là đồng tiền mã hóa có giá trị được đảm bảo bằng USD theo tỷ lệ 1:1 có thể được chuyển, lưu trữ, chi tiêu, giống như Bitcoin hay các loại tiền mã hóa (Cryptocurrency) khác.

TRON là một Blockchain công khai, cho phép bất kỳ ai tạo và phát hành mã thông báo của họ theo các quy tắc được chỉ định trong tiêu chuẩn hợp đồng thông minh (Smart contract). Mạng TRON sử dụng cùng một ngôn ngữ Solidity để lập trình hợp đồng như Ethereum. Vì thế, tất cả các mã thông báo TRON và hợp đồng thông minh đều tương thích hoàn toàn với mạng Ethereum.

TRC20 là một chuẩn Token phát hành dựa trên các hợp đồng thông minh (Smart contract) trên TRON.

Block Halving (chia đôi khối) là quá trình giảm tốc độ tạo ra các đơn vị tiền mã hóa mới. Cụ thể, thuật ngữ này nhắc đến quy trình giảm một nửa sổ phần thưởng cho các thợ đào khi họ khai thác được một khối Blockchain mới, được diễn ra định kỳ. Quy trình chia đôi là cốt lõi của các mô hình kinh tế tiền mã hóa vì chúng đảm bảo rằng các đồng tiền được phát hành ở tốc độ ổn định và tốc độ suy sụp có thể dự đoán trước. Tỷ lệ lạm phát tiền tệ được kiểm soát này chính là một trong những sự khác biệt chính giữa tiền mã hóa và tiền giấy truyền thống với nguồn cung vô hạn.

Cross Chain (chuỗi chéo) là giải pháp giúp đổi tài sản Crypto, Token hay dữ liệu từ Blockchain này sang Blockchain khác, nhằm tối ưu khả năng kết hợp giữa các Blockchain.

chương 3

METANODE CÔNG NGHỆ BLOCKCHAIN TẠO NÊN CUỘC CÁCH MẠNG KẾT NỐI HÀNG TỶ THIẾT BỊ DI ĐỘNG

3.1. Bài toán thị trường
Không phải Bitcoin mà chính công nghệ Blockchain hay công nghệ chuỗi khối mới là chìa khóa mở ra cánh cửa không giới hạn của sự kết nối trong nhiều lĩnh vực trên khắp toàn cầu.

Trong 10 năm nữa, dự kiến 10% GDP toàn cầu sẽ được lưu trữ dưới dạng số hóa nhờ công nghệ Blockchain.(301) Blockchain đang tạo ra sự mê hoặc cho hàng nghìn công ty khởi nghiệp và các tập đoàn lớn trên thế giới.

Từ ngân hàng, tài chính, bảo hiểm, y tế, hành chính công, giao vận ngoại thương,... tất cả các ngành đều đang nhận ra tiềm năng to lớn từ Blockchain. Một cuộc cách mạng mới về kết nối đang dần hình thành và cơ hội đang mở ra với những ai dám sáng tạo để bứt phá.

Ngày nay Bitcoin hay các đồng tiền mã hóa khác được rất nhiều quốc gia lớn như Hoa Kỳ, Nhật Bản, Úc, Canada, EU... công nhận là hợp pháp và được sử dụng để mua sắm hàng hóa, chuyển tiền. Các đồng tiền mã hóa với nền tảng công nghệ Blockchain và sự tiến bộ của công nghệ máy tính đang làm thay đổi nhanh chóng cách thức giao dịch, cuộc sống trên toàn cầu.

Năm 2017, sự bùng nổ của tiền mã hóa đã nâng tổng giá trị vốn hóa thị trường lên 2.000 tỷ USD (302) Những loại hình đầu cơ khác cũng được thúc đẩy, chẳng hạn các thị trường DeFi (tài chính phi tập trung) và NFTs (Token không thể thay thế). Chính thời điểm đó, chúng tôi, những nhà nghiên cứu về mật mã học từ khắp các quốc gia Hoa Kỳ, Thụy Sỹ, Ấn Độ, Việt Nam cùng ngồi lại và viết nên những dòng sách trắng đầu tiên về Metanode, viết về một tương lai của Blockchain có thể chạy trên các thiết bị nhỏ gọn như điện thoại.

Trong những ngày đầu của Bitcoin, chỉ với 1 chiếc máy tính sử dụng chip Pentium 4, người dùng đã có thể đào được 50 Bitcoin mỗi ngày. Vậy tại sao một chiếc điện thoại không thể đào Bitcoin? Bởi vì, Bitcoin được bắt đầu từ năm 2009, Ethereum từ năm 2013, thời kỳ mà điện thoại có tốc độ xử lý rất chậm và giá rất cao. Hầu hết các dự án Blockchain khác đều đi theo lối mòn là thực thi trên các thiết bị máy chủ đắt tiền,
3.2. Chúng ta của hiện tại có điện thoại thông minh mạnh và rẻ như thế nào?
Cùng so sánh chiếc điện thoại ngày nay và chiếc máy tính đào được 50 Bitcoin mỗi ngày ở trong quá khứ.

Rõ ràng, chiếc điện thoại Xiaomi giá 400 đô chỉ tiêu hao 2-6W điện năng, trong khi, nếu tính tỷ lệ trượt giá, chiếc máy tính năm 2009 có giá cao gấp 2,5 lần điện thoại, nhưng tiêu thụ điện năng gấp 20 lần điện thoại.

Nói về hiệu năng, chiếc điện thoại 400 độ có dung lượng lưu trữ dữ liệu hơn gấp 24 lần máy tính, tương tự với chip xử lý nhanh gấp 6 lần và tốc độ truyền dữ liệu nhanh hơn 40 lần, đó là chưa tính đến RAM, GPU và ổ đĩa tốc độ cao của điện thoại.

Tổng hợp các phép so sánh trên, thì một chiếc smartphone có giá 400 đô hiện nay sở hữu tốc độ xử lý và hiệu năng vượt trội ít nhất là 1.000% so với máy tính đào được 50 Bitcoin trước đây.

Mặc dù sức mạnh của điện thoại thông minh đã phát triển vượt bậc, nhưng hầu hết các thuật toán của Blockchain đều chỉ tập trung khai thác sức mạnh của phần cứng máy tính. Dẫn tới hàng tỷ điện thoại trên thế giới đang bị bỏ quên một cách lãng phí.
Thế giới có 8,6 tỷ thiết bị điện thoại đang ngủ 8 tiếng mỗi ngày, tương đương 1/3 giá trị điện thoại không sử dụng đến. Trong khi đó, một chiếc điện thoại có giá trung bình khoảng 300 đô, với tỷ lệ lãng phí 1/3 giá trị điện thoại nêu trên, thì chúng ta đang mất $100 trong vòng đời của một chiếc điện thoại, 100 đô nhân với 8,6 tỷ điện thoại trên thế giới, ước tính chúng ta đang lãng phí 860 tỷ đô. Thậm chí, thông thường chúng ta chỉ sử dụng khoảng 10% công suất của điện thoại vì chủ yếu để giữ kết nối với mọi người như nhắn tin, nghe gọi điện thoại. Bên cạnh đó, ngay cả khi chúng ta không sử dụng, phần cứng điện thoại cũng có thể bị lão hóa, hư hỏng, hoặc đơn giản chỉ là người sử dụng muốn đổi một mẫu mã mới hơn, khiến cho vòng đời trung bình của chiếc điện thoại chỉ 30 tháng.

THẾ GIỚI ĐANG LÃNG PHÍ 860 TỶ ĐÔ

trong trung bình 30 tháng vì có quá nhiều điện thoại rảnh rỗi. Chúng ta cần một cuộc cách mạng khai thác nguồn tài nguyên vô giá này. 
Bất cứ tổ chức nào khai thác được, đều đem lại lợi ích lớn, tránh lãng phí tài nguyên.
Metanode là mạng Blockchain Layer 0 dành cho lập trình viên, nhà phát triển, cộng đồng và doanh nghiệp, giúp họ khai thác tài nguyên khổng lồ từ điện thoại, máy tính và các thiết bị có kết nối Internet khác trên thị trường. Layer 0 Metanode được vận hành tự động thông qua việc kết nối hàng tỷ thiết bị điện thoại tham gia vào mạng lưới xử lý giao dịch.

Các thiết bị có thể xử lý giao dịch thông qua việc cài đặt ứng dụng Metanode, kích hoạt cơ chế đào để tham gia mạng lưới chuỗi khối. Từ đó, người dùng được nhận phần thưởng từ chuỗi khối là Metanium. Metanode lưu bằng chứng sở hữu Metanium lên một cuốn sổ kỹ thuật số, và trao quyền nắm giữ sổ về tay cộng đồng, những người sở hữu Metanium. Cuốn sổ của tất cả mọi người đều có nội dung giống nhau, nhằm đảm bảo không ai có thể gian lận, thay đổi, làm sai lệch số liệu trong sổ. Metanode không phát hành, không phân phối hay mua bán Metanium. Tương tự như vàng, tất cả vàng trên thế giới đều do cộng đồng đào mà có được. Do đó, tất cả Metanium được tạo ra nhờ cộng đồng liên tục đào, sử dụng, và tự trao đổi chúng với nhau.

Metanium hướng tới xã hội sẽ không còn bóc lột sức lao động, không còn đói nghèo, không còn bất bình đẳng, một thế giới công bằng cho tất cả mọi người. Vì cơ hội đào được Metanium là công bằng cho tất cả và hoàn toàn miễn phí.

Metanium là chỉ số thể hiện quyền biểu quyết của người dùng trên nền tảng Blockchain. Metanium, giống như Bitcoin, là bằng chứng ghi nhận đóng góp của một người do cộng đồng quản lý. Khi đóng góp nhiều, người dùng càng nhận lại nhiều Metanium. Công sức đóng góp của mỗi người thể hiện bằng một con số trên hệ thống. Con số càng lớn, càng thể hiện giá trị và địa vị của người đó trong cộng đồng.

Metanium hội tụ đủ năm yếu tố để trở thành một phương thức trao đổi, thanh toán giữa người với người trên toàn thế giới.

Về tính pháp lý: Thị trường Crypto hiện tại đang giao dịch hơn 280 tỷ đô la Mỹ mỗi tuần nhưng theo chính sách mới của Ủy Ban Chứng khoán Mỹ (SEC), nhiều vi phạm đã xảy đến với các dự án. Điển hình là các dự án ICO hoặc có mô hình sàn như Coinbase đã vướng nhiều cáo buộc từ SEC, do ICO chính là một hình thức phát hành Token và huy động vốn từ cộng đồng, ICO được ví tương tự như việc niêm yết chứng khoán trên sàn chứng khoán, hoặc phát hành trái phiếu để huy động vốn. Trái lại với các mô hình trên thị trường, Metanium không được phân phối bởi bất kỳ tổ chức nào, ngay cả Metanode, 100% Metanium trên thị trường là do người dùng đào miễn phí và được sở hữu bởi cộng đồng đào Metanium không tham gia bất cứ hình thức ICO huy động vốn nào từ cộng đồng. Do đó, không vi phạm chính sách của Ủy Ban Chứng khoán Mỹ.

Về công nghệ: Metanium được vận hành trên nền tầng tích hợp các công nghệ hàng đầu thế giới như Off-chain, Mobile EVM, Co-sign,... Bitcoin là minh chứng cho rằng các tài sản số được tạo nên bởi chuỗi khối không thể bị làm giả hay bị tấn công.

Về tính thanh khoản: Metanium kế thừa hệ sinh thái thanh khoản đa dạng, được thiết lập dành riêng cho những người sở hữu tài sản, Chủ sở hữu có thể giao dịch Metanium với nhau qua sàn bảo chứng DEX, hoặc chuyển đổi Metanium sang các tài sản số phổ biến khác như Ethereum, Bitcoin, USDM, Hơn nữa, Metanium còn được dùng để thanh toán đơn hàng trên các trang thương mại điện tử như Amazon, Shopee, Lazada, hay các dịch vụ khác trên nền tảng Internet, như một phương thức thanh toán ví điện tử thông thường.

Về khả năng tăng giá: Tính thanh khoản cao, nguồn cung khan hiếm giúp đảm bảo chống lạm phát và tăng giá trị tài sản Metanium, Một cơ chế chống người dùng phá giá được thiết kế riêng để đảm bảo giá trị tối thiểu của Metanium tại từng thời kỳ. Quy chế này được mô tả rõ ở Chương 4, nền kinh tế Metanium.

Nguồn cung giới hạn và khan hiếm: Metanium được thiết kế với cơ chế chống phân phối ồ ạt ra thị trường, cùng các chính sách kiểm soát giảm phát, chặt chẽ giúp đảm bảo hạn chế cung trên thị trường.

USDM là chứng chỉ tương ứng số USD của người dùng trong tài khoản ngân hàng mở tại Mỹ, phản ánh giá trị tương ứng đồng đô la Mỹ (USD), 1 USDM chứng nhận cho 1 đô la Mỹ.
3.3. Sở hữu Metanium, tài sản số có giá trị bền vững trong tương lai
Metanium được thiết kế đơn giản giúp cho tất cả mọi người, không phân biệt giai cấp, trình độ, địa vị xã hội đều có thể dễ dàng đào được Metanium.

Người dùng dễ dàng đào Metanium trên ứng dụng Metanode. Metanode là ứng dụng chứa hệ sinh thái hơn 500 ứng dụng phi tập trung (D-App) và lên tới 15.000 D-App trong 3 năm. Trong đó, phải kể đến D-App Mine, cho phép sử dụng phần cứng của điện thoại di động để thực hiện tính toán, xử lý các giao dịch cho người dùng khác và cho doanh nghiệp, nhằm nhận thưởng Metanium sau khi hoàn tất giao dịch.

Trước khi được phép công bố trên Apple Store, Metanode đã trải qua một quá trình kiểm duyệt nghiêm ngặt từ Apple trong vòng 4 tháng để đánh giá mức độ tiêu hao pin và dung lượng lưu trữ, đảm bảo không ảnh hưởng đến hiệu suất điện thoại.

Quy trình kiểm duyệt của Apple đối với Metanode được thực hiện với mức độ nghiêm ngặt hơn rất nhiều so với các ứng dụng đào chạy trên các nền tảng đám mây khác. Việc Metanode được chấp thuận để công bổ trên Apple Store là minh chứng cho khả năng đáp ứng được các tiêu chuẩn cao về an toàn, hiệu suất và tiết kiệm năng lượng.

Metanode có thể tải về từ cửa hàng ứng dụng Apple Store hoặc Google Play, tùy thuộc vào hệ điều hành của thiết bị người dùng. Sau khi tải app xuống và cài đặt, người dùng có thể sử dụng Metanode trên thiết bị của mình.

Để bắt đầu sử dụng Metanode, người dùng cần tạo một ví lưu trữ tài sản trong ứng dụng. Sau đó, trên giao diện chính của Metanode, chọn D-App Mine và bật nút đào chỉ với một chạm. Khi đào, chế độ chạy nền dưới màn hình được kích hoạt, cơ chế đặc biệt giúp điện thoại có thể tự động đào Metanium liên tục ngay cả khi ngủ, chiếc điện thoại vẫn sử dụng được các tác vụ thông thường như lướt web, sử dụng Facebook, xem phim, nghe nhạc và ngay cả khi khóa màn hình.
3.4. Phát hành Token trên nền tảng Metanode chưa bao giờ dễ dàng đến vậy
Phát hành Token của doanh nghiệp chính là xu thế số hóa và tăng trưởng giá trị doanh nghiệp thần tốc.
  • Giao dịch nhanh hơn. Các loại tiền mã hoá được thiết kế để xóa các giao dịch gần như ngay lập tức. Không cần phải đợi một công ty thanh toán bù trừ hoặc dịch vụ chuyển tiền xuyên biên giới để đảm bảo tiền sẽ đi đến đâu. Ngay cả một giao dịch tiền mã hóa chậm cũng được xác nhận trong vòng một giờ, trong khi thường mất nhiều ngày để giải quyết các khoản thanh toán bằng tiền kỹ thuật số khác.
  • Giao dịch chi phí thấp hơn. Chi phí giao dịch bằng tiền mã hoá có thể được miễn phí, giúp tiết kiệm tiền cho các doanh nghiệp và người tiêu dùng. Trong trường hợp gửi tiền quốc tế, sử dụng tiền mã hóa thường ít tốn kém hơn so với các dịch vụ truyền thống.
  • Không có chi phí sản xuất hoặc lưu trữ. Vì tiền mã hoá hoàn toàn là tiền điện tử, nên không có chi phí để tạo ra một đại diện vật lý của tiền tệ như ở hầu hết các loại tiền tệ được ngân hàng trung ương hậu thuẫn.
  • Tăng giá trị cho doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có thể trao đổi tiền mã hoả của họ để tăng dòng tiền. Ví dụ, các hãng hàng không đã bản số dặm bay thường xuyên cho các công ty thẻ tín dụng vào năm 2022 để tăng cường dòng tiền trong thời điểm du lịch giảm mạnh. Điều này có thể được ưu tiên trong một số trường hợp góp phần nâng cao danh tiếng và vị thế của doanh nghiệp.
  • Loại bỏ các trung gian. Tiền mã hóa cung cấp một hệ thống tiền tệ phi tập trung cho phép hai bên giao dịch kết nối trực tiếp thay vì phụ thuộc vào ngân hàng hoặc bên thứ ba làm trung gian.
Metanode cung cấp kho hợp đồng thông minh có sẵn tại D-App Smart contract Store, cho phép bất kỳ cá nhân, doanh nghiệp cũng có thể phát hành Token và tạo các hợp đồng thông minh trên nền tảng Blockchain. Việc đưa các hợp đồng truyền thống lên Blockchain trở nên đơn giản hơn bao giờ hết.

Trường hợp mẫu một công ty game G phát hành Token trên Metanode:

Chỉ cần điền 5 trường thông tin theo mẫu có sẵn, là doanh nghiệp G có thể phát hành Token, một phương tiện riêng để thanh toán sản phẩm dịch vụ trong game của mình. Giả sử công ty G phát hành 100.000 Token G, với tỷ lệ 1:1, tức nghĩa là 1 Token G bằng 1 Metanium. Tương ứng, công ty G nạp vào quỹ chuyển đổi một lượng 100.000 Metanium. Công ty G sẽ nạp Metanium bằng cách lên sàn DEX để thu vào lượng Metanium tương ứng từ các thợ đào. Điều này góp phần tăng trưởng nguồn cầu Metanium từ thị trường.

Sau khi phát hành Token, công ty G có thể bán Token G ra thị trường cho người dùng thông qua sàn giao dịch phi tập trung. Họ tạo một bể thanh khoản (Pool) có chứa Token G bằng cách điền vào các mẫu có sẵn trong 1 đến 2 phút. Người dùng lên sàn mua Token G một cách phi tập trung, không cần thông qua các bên trung gian khác.

Hệ sinh thái Metanode hỗ trợ người dùng có thể giao dịch bằng thẻ Visa, Master, Ví điện tử, ngân hàng truyền thống.
Trong khi, Ethereum cung cấp một giải pháp thanh toán khá phức tạp. một trải nghiệm người dùng đứt gãy, người dùng vừa phải mua Token G, vừa phải mua đồng ETH (là đồng tiền nền tảng của Ethereum), họ đồng thời phải cài các ví thứ ba như Metamask, hay Trust mới có thể chơi game và mua vật phẩm trong game; thì Metanode, cung cấp cho người dùng của game G một trải nghiệm thanh toán liền mạch hơn, người dùng sau khi sở hữu Token G, có thể thỏa sức chơi game, mua vật phẩm ảo (NFTs) ngay trong game mà không cần biết đến đồng nền tảng Metanium.

Hơn nữa, người dùng cũng có thể thực hiện các hoạt động trao đổi (Swap) giữa các loại Token khác nhau. Doanh nghiệp game có thể liên kết với Metanode để cung cấp thanh khoản đồng G cho người chơi của họ. Token G có thể được dùng để mua Bitcoin, Ethereum ngay lập tức, khiến cho trải nghiệm sở hữu tài sản G được nâng lên trọn vẹn hơn bao giờ hết.

Chưa dừng lại ở đó, Token G cũng có thể tham gia và hệ sinh thái màu mỡ mà Metanode dày công tạo nên thông qua việc kết nối các bên để thanh toán chéo dịch vụ của nhau. Cụ thể, chính Token G bạn vừa mới phát hành cách đây 15 phút, sẽ giúp khách hàng của bạn, những người sở hữu Token G thanh toán trên các nền tảng thương mại điện tử hàng đầu như Amazon, Ebay, Shopee, Alibaba, Flipkart,... Đồng thời, họ cũng có khả năng thanh toán các sản phẩm công nghệ khác hoặc các tiện ích số thông qua việc sử dụng duy nhất Token của doanh nghiệp.

Với viễn cảnh này, người dùng không chỉ được tận hưởng lợi ích từ việc sở hữu Token G mà còn trải nghiệm được sự tiện ích từ hệ sinh thái Metanode.

"Các dự án bền vững đến hiện tại đều là Blockchain nền tảng"

3.5. Blockchain nền tảng là Blockchain mà không phụ thuộc vào đồng coin khác
Ethereum thắng lớn vì là nền tảng Blockchain giúp phát hành 4.600 D-App trên hệ sinh thái.

Ví dụ, nhà phát hành game có 100.000 người chơi, phát hành game trên nền tảng Ethereum. Người chơi game phải mua đồng ETH để chơi game và mua vật phẩm trong game, nhà phát hành game nhận lại đồng ETH. Tạo nhu cầu mua đồng ETH cực kỳ cao, giúp Ethereum tăng giá lên đến vài ngàn lần.

Metanode chính là Blockchain nền tảng Layer 0, có thể giúp giải quyết các bài toán về hiệu suất và khả năng mở rộng cho các Layer 1 như Ethereum. Bằng việc xây dựng hệ sinh thái lên tới 15.000 D-App, giúp cho Metanode trở thành Blockchain nền tảng đứng đầu thế giới về số lượng D-App và tính ứng dụng.
3.6. Các D-App tiêu biểu trên hệ sinh thái Metanode
D-App Store là ứng dụng ra đời nhằm tạo ra một không gian sáng tạo không giới hạn cho cộng đồng, doanh nghiệp, lập trình viên và nhà phát triển. Người dùng dễ dàng tìm kiếm D-App, tải D-App về máy, thanh toán dịch vụ sản phẩm trong và ngoài D-App bằng Token của D-App.

Đối với các ứng dụng thông thường, nhà phát triển mất trung bình khoảng 2-3 tháng cho quá trình kiểm duyệt ứng dụng nghiêm ngặt khi đăng tải lên Apple Store hay Google Play Store bởi các quy định khắt khe đến đôi khi vô lý của các kho ứng dụng này. Trong khi, nguồn doanh thu lớn của các tổ chức này đến từ phí thanh toán trong App (In App Purchase). Google Pay và Apple Pay có doanh thu từ phí thanh toán lên tới 120 tỷ đô mỗi năm,(303) mức phí chiếm tới 15% đến 30% doanh thu các ứng dụng được đăng tải trên các cửa hàng trực tuyến này.

Metanode tạo ra môi trường làm chủ sản phẩm của mình dành cho nhà phát triển, với mức phí thanh toán cố định tương đương khoảng $0,0001, mức phí không thay đổi ngay cả khi Metanium tăng giá. Nhà phát triển cần tuân thủ các quy định chung về thuần phong mỹ tục là có thể xuất bản ứng dụng của mình, thậm chí không cần thông qua sự kiểm duyệt của Apple và Google, ứng dụng của doanh nghiệp có thể tải được trên App Store và Google Play. Người dùng sở hữu Metanium có thể đánh giả D-App để tăng độ tin cậy hoặc phê bình D-App.

D-APP SMART CONTRACT STORE

Metanode với sứ mệnh đưa Blockchain đến gần hơn với mọi người, Smart contract Store điện tử hóa các hợp đồng giấy truyền thống như hợp đồng thuê nhà. hợp đồng thương mại, hợp đồng quảng cáo, thỏa thuận cá nhân dưới sự ràng buộc pháp lý. Tất cả các thỏa thuận thường ngày đều dễ dàng đưa lên Blockchain xử lý và lưu trữ. Kho hợp đồng thông minh còn có vô vàn các mẫu hợp đồng thông minh phổ biến có sẵn hỗ trợ bất kỳ ai cũng có thể dễ dàng tự khởi tạo hợp đồng của chính mình mà không cần phải biết lập trình.

D-APP GAME DRAGON

Các trò chơi truyền thống có từ lâu đời như Candy Crush, Mario Bros, Call of Duty hay Arena of Valor (Liên quân Mobile) đều là những trò chơi mang tính tập trung, được vận hành nhờ hệ thống máy chủ đứng phía sau, vì thế dễ bị tấn công và đòi hỏi khả năng chịu tải lớn của hệ thống máy chủ.
D-App game Dragon là sản phẩm mẫu, được vận hành 100% trên nền tảng Blockchain mà không cần sự hỗ trợ của máy chủ giúp đảm bảo tính phi tập trung của Blockchain. Người dùng giờ đây có thể sở hữu đa dạng các loại tài sản số trong và ngoài game, trao đổi trực tiếp NFTs trên sàn ngay trong nền tảng game.

Cơ chế thanh toán trực tiếp, thay vì người dùng phải liên tục thoát trò chơi để truy cập vào các nền tảng chuyển đổi Token như Metamask, Trust.., người dùng có thể dễ dàng chơi game, thanh toán và mua vật phẩm dễ dàng ngay trên giao diện game quen thuộc.
Với tốc độ xử lý Smart contract vượt trội, Metanode có thể đáp ứng lên đến hàng trăm ngàn giao dịch mỗi giây, ứng với mỗi thao tác trên trò chơi của người dùng, giúp tiết kiệm chi phí máy chủ, chi phí vận hành và bảo mật tuyệt đối ví của khách hàng.

D-APP SWAP

D-App Swap là sàn DEX hỗ trợ người dùng trao đổi Token phí tập trung, giao dịch nhanh chóng và tích hợp đa dạng kênh đầu tư sinh lợi nhuận.

Người dùng có thể kiếm lợi nhuận nhanh chóng từ khoảng chênh lệch giữa giá cung và giá cầu, hoặc đầu tư dài hạn hơn khi cung cấp thanh khoản cho 1 cặp Token bất kỳ trong sàn, để hưởng phí giao dịch từ những người dùng khác.

Sàn phi tập trung đem lại các ưu điểm:

Hiệu quả về thời gian và chi phí: có thể dễ dàng hoán đổi Token không cần chờ khớp lệnh, bảo vệ giá trị tài sản, chống trượt giá trong trường hợp biển động giá mạnh và lộ trình tiết kiệm phí Gas cho mỗi giao dịch.

Tiện lợi: D-App được tích hợp tương thích với hệ sinh thái Metanode giúp hỗ trợ người dùng dễ dàng trao đổi Token trên chính ứng dụng họ đang sử dụng mà không cần rời khỏi ứng dụng như các nền tảng khác, giảm đáng kể các bước thực hiện giao dịch.
Các cặp Token được trao đổi trên sàn gồm có Metanium, Bitcoin (BTC), Ethereum (ETH), Solana (SOL), các đồng Token riêng lẻ do từng doanh nghiệp phát hành, và có thể lên tới gần 12.000 loại Token trên thị trường khi có người dùng tạo bể thanh khoản.

D-APP WEB3 BROWSERS

Trình duyệt Web3 phi tập trung được xây dựng trên nền tảng Blockchain của Metanode. Đảm bảo tính riêng tư, ẩn danh và cá nhân hóa cao nhất cho phép người dùng kiểm soát thông tin cá nhân và dữ liệu duyệt web của họ khi tương tác với các dịch vụ và ứng dụng. Ngoài ra, Web3 Browser của Metanode là trình duyệt đầu tiên trên thế giới cho phép người dùng sử dụng được bất kỳ Extension nào trên trình duyệt, cài đặt Extension riêng và tự động bật cho từng tên miền riêng biệt giúp trải nghiệm mượt mà và cá nhân hóa hơn.

D-APP QUẢN LÝ TÊN MIỀN

Người dùng có thể mua tên miền đuôi .metanode, .m, mìn bằng Metanium, cho phép người dùng rút gọn khi truy cập tên miền, giả sử Website abc.meta, người dùng chỉ cần gõ “abc. là có thể truy cập web. Hoặc đơn giản giữ tên miền như một tài sản NFTs và rao bán sinh lời trên các chợ giao dịch NFTs như Opensea.

D-APP THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

D-App thương mại điện tử tích hợp sẵn để cung cấp khả năng chấp nhận thanh toán các đồng Token trong hệ sinh thái Metanode nói chung và Metanium nói riêng.

D-APP MẠNG XÃ HỘI, FACEBOOK, TWITTER, LINKDIN

Mạng xã hội giúp thuận tiện cho người sử dụng, đáp ứng quyền riêng tư theo tiêu chuẩn Web 3, không còn bị làm phiền bởi quảng cáo. Người dùng sẽ không phải lo sợ vấn đề bị lưu trữ thông tin trái phép từ bên thứ 3, do tất cả lượt truy cập đều được ẩn danh hoàn toàn.

KHO D-APP GAME

Là nơi chứa các ứng dụng game được xây dựng bởi nhà phát triển trên toàn thế giới, người dùng có thể dễ dàng tìm kiếm và tải ứng dụng về từ D-App store. Các ứng dụng game được tích hợp sẵn công cụ thanh toán, không cần máy chủ vận hành, và đáp ứng tiêu chuẩn bảo mật Web 3.

KHO D-APP GIẢI TRÍ

Các D-App Youtube, Spotify, Netflix tích hợp sẵn nền tảng thanh toán giảm phí cho nhà phát triển, tạo động lực để nhà phát triển giảm phí cho khách hàng. Công nghệ lưu trữ tập trên nền tảng Blockchain gây nhiễu tránh lộ nội dung tập.
Quản lý mua bán bản quyền thông qua NFTs. Giúp các MV âm nhạc, phim có thể được trao đổi trên các sàn NFTs thế giới một cách dễ dàng và thuận tiện.

D-APP META ID

Định danh xác thực người dùng thông qua mã ẩn danh trên hệ thống, người dùng có thể tạo nhiều ID để truy cập các không gian riêng khác nhau, mỗi mã ID được tự động tạo một email đăng ký tương ứng với từng trang web. Hiện tại, bất cứ ai cũng có thể gửi email quảng cáo, email rác cho bạn. Meta ID cung cấp trải nghiệm tốt hơn cho cộng đồng. Giả sử Meta ID 1 - email 1 để đăng ký tài khoản Netflix, Meta ID 2 - email 2 đăng ký tài khoản Facebook. Như vậy, email sẽ được ẩn danh và làm nhiễu nội dung mail, không ai có quyền gửi quảng cáo khi chưa được sự cho phép của bạn, bạn có toàn quyền dừng nhận quảng cáo qua email từ bất kỳ nhà cung cấp dịch vụ nào.

NGÂN HÀNG SỐ BEBANK

Metanode được thiết kế đặc biệt để phục vụ các ứng dụng độc lập như ngân hàng số Bebank, các game của các nhà phát triển độc lập,
Lần đầu tiên trên thị trường, có một ngân hàng số ra mắt chạy hoàn toàn trên nền tảng Blockchain, Số dư tài khoản ngân hàng của người dùng có thể được công khai minh bạch trong các trường hợp làm từ thiện, quyên góp...Bằng chứng về số dư tài khoản ngân hàng cũng được lưu trữ lịch sử một cách rõ ràng từ thời điểm, đến các thông tin chi tiết giao dịch, không ai có thể thay đổi số dư tài khoản người dùng, kể cả các nhân viên kỹ thuật, quản lý máy chủ của ngân hàng. Người dùng cuối sử dụng khoá riêng tư được lưu trên thiết bị để ký lên các lệnh chuyển tiền, nhờ đó sẽ không bị bên thứ 3 chiếm đoạt tài khoản qua mật khẩu. Toàn bộ lịch sử giao dịch được lưu trên chính thiết bị với chữ ký đi kèm cho từng giao dịch, bên thứ 3 không thể làm giả. Bên cạnh đó, công nghệ Async-chain giúp ngân hàng số vận hành độc lập và ổn định ngay cả khí Chain chính Metanode bảo trì, đảm bảo hoạt động ổn định liên tục.

500 D-APP KHÁC

Thế giới đề cập nhiều đến quyền riêng tư, nhưng có tới 83% người dùng bị theo dõi trên Internet (304), với các thông tin quan trọng như giấy
tờ tùy thân, tài khoản ngân hàng, thẻ tín dụng... 500 D-App sẽ được ra mắt giai đoạn 1 để người dùng trải nghiệm không gian Web 3 và cấp độ bảo mật cao nhất trên Blockchain.

"Metanode tôn trọng quyền riêng tư của bạn, trên môi trường của Internet, sẽ không còn quảng cáo làm phiền, không còn dữ liệu bị mất cắp"

chương 4

NỀN KINH TẾ METANIUM

4.1. Tokenomics - Ván bài lật ngửa với nhà tạo lập thị trường
Tokenomics là thuật ngữ được ghép từ hai từ Token (Tiền mã hóa) và Economics (Kinh tế học). Chính vì thế, Tokenomics có thể xem là nền kinh tế của tiền mã hóa, cách chúng được xây dựng và áp dụng vào mồ hình hoạt động của dự án đó.

Tokenomics đóng góp vai trò quan trọng trong quản lý nguồn cung và ảnh hưởng đến giá trị, tính bảo mật và sự tham gia của Token trong hệ sinh thái Blockchain.

Theo đó, Tokenomics chịu trách nhiệm xác định cơ cấu kinh tế của hệ sinh thái Blockchain và ảnh hưởng mạnh mẽ đến cách hệ thống hoạt động và tương tác của người dùng trong mạng. Đây là một yếu tố cực kỳ quan trọng đối với một dự án Blockchain, một dự án có Tokenomics được thiết kế tốt sẽ có rất nhiều lợi thế để thu hút sự quan tâm của người dùng.

Tuy nhiên, Tokenomics trong dự án Blockchain có thể đối mặt với một số rủi ro.
  • Đầu tiên, nếu không công bằng và minh bạch, nó có thể dẫn đến tập trung Token vào tay một số cá nhân hoặc tổ chức lớn. Điều này có thể làm giảm tính phi tập trung và đồng thời gây ra các vấn đề liên quan đến quyền lực và kiểm soát trong hệ sinh thái Blockchain. Ngoài ra, việc thiếu thiết kế kinh tế, chặt chẽ có thể làm giảm ổn định giá trị Token. Nếu bảo mật không đủ, dự án có thể bị tấn công và mất tiền, ảnh hưởng xấu đến người dùng và hình ảnh của dự án.
  • Cuối cùng, thiếu tính linh hoạt có thể khiến dự án khó thích ứng với thay đổi. Để giảm rủi ro, cần thiết kế Tokenomics cẩn thận và xem xét các yếu tố kinh tế, bảo mật và linh hoạt.
Vì thế nắm được đặc tính của Tokenomics sẽ giúp cộng đồng những người sở hữu Metanium sinh lợi tốt.
4.2. Xung đột quyền lợi giữa nhà phát hành (Founding Team) với người nắm giữ (Holder)
Xung đột quyền lợi giữa nhà phát hành và người nắm giữ Coin/Token có thể xảy ra trong một số tình huống khác nhau. Các vấn đề có thể liên quan đến quyền sở hữu, quyền lợi và quyền kiểm soát Token.

Một xung đột có thể xảy ra khi nhà phát hành Token và người nắm giữ có quan điểm khác nhau về cách phân chia lợi ích và sự kiểm soát Token. Người nắm giữ có thể yêu cầu tỷ lệ lợi ích hoặc quyền kiểm soát cao hơn, trong khi nhà phát hành lại muốn giữ quyền kiểm soát và ưu tiên các quyền lợi của mình.

Sự xung đột quyền lợi giữa nhà phát hành và người nắm giữ còn đến từ việc nhà phát hành thay vì tăng tính ứng dụng, để Token của mình có giả, thì sử dụng các phương án để thối giá trị thực của Token, với mong muốn bản lại Token giá cao cho người dùng. Trên thị trường có nhiều dự án thường sẽ sử dụng những đòn bẩy để tạo số lượng mua lớn, nhằm đẩy giá lên cao. Sau đó cho nó rơi xuống sâu. Lần đầu đám đông nhìn thấy sẽ cảm giác tiếc nuối, nghĩ rằng dự án tốt nên tăng giá mạnh nhưng mình lại bỏ lỡ. Lần thứ 2, đòn bẩy và những người làm thị trường sẽ bơm giá lên cao hơn nữa, đám đông lúc này lại tiếc nuối và tự hứa với lòng nếu Token xuống nữa sẽ mua vào. Và Token tiếp tục cho rơi xuống, đám đông với tâm lý sợ bỏ lỡ sẽ mua vào lượng lớn và chủ dự án xả được một lô hàng. Cứ tiếp tục như vậy cho đến khi hết Token mà chủ dự án nắm giữ, và họ thả trôi cho đám đông ôm Token với một kỳ vọng về một giấc mơ tự do tài chính nào đó. Vậy đây chính là mối quan hệ người bán và người mua để thu lời, chứ không phải mối quan hệ cộng hưởng cùng có lợi như Bitcoin.Chưa kể đến, trên thị trường, nhà sáng lập và người dùng đều cùng mong muốn bán Token của mình ra thị trường với giá cao, dĩ nhiên quyền lợi hai phía sẽ cùng xung đột. Việc nhà sáng lập nắm giữ lượng lớn Token cũng gây ra tăng phát nguồn cung, ảnh hưởng đến cán cân cung cầu của Token. Nguồn cung thị trường thì lớn, nhưng lượng cầu thị trường thấp cũng gây thiệt hại không nhỏ cho những người nắm giữ Token.
4.3. Sẽ không có bất cứ xung đột nào giữa Founding team Metanode và Holder
Với cơ chế tương tự như Bitcoin, 100% Metanium được phân phối cho cộng đồng đào. Ngay cả đội ngũ sáng lập và những người tiên phong cũng phải thông qua cơ chế đào mới được sở hữu. Bởi thế trên thị trường chỉ có thợ đào mới có Metanium, người dùng, hay doanh nghiệp khác muốn sở hữu Metanium sẽ phải nhận chuyển nhượng từ thợ đào. Sẽ không còn viễn cảnh một đại bộ phận đội ngũ sáng lập sở hữu lượng lớn Token từ 20% đến 30%, và khi Token lên giá, đội ngũ sáng lập có khả năng xả Coin hàng loạt, dẫn đến lạm phát và mất giá trị của Token.

Thiết bị của người dùng sẽ tham gia đào trên mạng lưới Blockchain với 2 vai trò chính:

Thứ nhất, thiết bị người dùng tham gia xử lý thuật toán để tạo ra những chuỗi khối mới trên mạng lưới. Người dùng sẽ nhận được một lượng Metanium, là phần thưởng được trả thông qua hợp đồng thông mình từ việc chia sẻ thiết bị của mình.

Thứ hai, xác thực và xử lý các giao dịch trên hợp đồng thông minh. Lúc này thiết bị của người dùng sẽ tham gia xử lý giao dịch, ví dụ một giao dịch chuyển Metanium giữa hai cá nhân A và B. Người dùng sẽ được nhận một khoản phí do A chi trả cho việc xử lý giao dịch. Lúc này, lượng Metanium phí giao dịch sẽ được trả thẳng về ví của người dùng, và người dùng tùy ý sử dụng mà không cần trải qua bất cứ bước xác thực nào.

Với Metanode Layer 0, Tokenomics được sở hữu bởi người dùng thông qua phương thức 100% Mining có các điểm mạnh có thể thấy rõ thông qua:

Tính phi tập trung: Tokenomics 100% Mining có khả năng đảm bảo tỉnh phi tập trung cao hơn trong việc phân phối Token. Do tất cả các Token chỉ được tạo ra thông qua quá trình Mining, không có tổ chức hay nhà đầu tư lớn có quyền ảnh hưởng lớn trong việc sở hữu số lượng lớn Token từ đầu. Điều này giúp duy trì tính công bằng và sự phân phối rộng rãi của Token trong cộng đồng người dùng.

An ninh mạng: Với việc phải thực hiện quá trình Mining để tạo ra Token mới, Tokenomics 100% Mining đòi hỏi sự đóng góp năng lượng tính toán và bảo mật mạng từ các thợ đào. Điều này giúp tăng cường tính bảo mật và chống tấn công trên mạng Blockchain.

Quyền lợi cộng sinh: Nhà sáng lập và người sở hữu Metanium, phải cùng cống hiến, đóng góp cho mạng lưới tính toán Metanode, và tính ứng dụng của Metanium, từ đó các bên đều được hưởng lợi từ giá trị thực sự của Metanium.
4.4. Tổ chức tự trị phi tập trung DAO, một xã hội công bằng hơn cho tất cả mọi người
DAO (Decentralized Autonomous Organization) – tổ chức tự trị phi tập trung được hiểu theo nghĩa là một tổ chức sử dụng các quy tắc được mã hóa và các chương trình máy tính, hoạt động một cách độc lập mà không cần có sự can thiệp của cơ quan Trung ương. Nói cách khác, mô hình hoạt động của DAO sẽ không có một Giám đốc điều hành hay một ai đó đứng đầu để thao túng thông tin và bằng cách ứng dụng các bộ quy tắc được mã hóa bằng code, chúng có thể hoạt động một cách độc lập mà không cần sự can thiệp của con người.

Những ưu điểm mà DAO mang lại ngày càng được thể hiện rõ:
  • DAO giúp những người tham gia tìm lại những quyền mà họ không được chạm tới từ bấy lâu nay.
  • Các kế hoạch của một tổ chức, thứ thông thường chỉ được biết và quyết định bởi các nhân vật đứng đầu, thì giờ đây mọi thành viên đều có thể biết và biểu quyết, kết quả sẽ được thực hiện theo mong muốn của số đông.
  • Các thành viên trong tổ chức không đặt nặng việc quen biết và tin tưởng lẫn nhau, vì mọi hành động bây giờ đều sẽ được ghi lại trên chuỗi (On-chain), mở ra nhiều tiềm năng mới cho việc hợp tác.
  • Áp dụng lý thuyết công bằng trong trò chơi, người tham gia nắm giữ một phần của DAO, do đó họ sẽ lựa chọn những đề xuất giúp phát triển DAO, những đề xuất được đưa ra cũng phải được cân nhắc để tạo ra lợi ích cho số đông.
DAO Metanode hoạt động theo kiểu phi tập trung và được điều phối bởi một giao thức đồng thuận không có sự phân cấp giữa những người tham gia.

Giao thức Metanode xác định các quy tắc của tổ chức, trong khi Metanium cung cấp động lực cho người dùng để bảo mật mạng. Điều này đảm bảo rằng những người tham gia khác nhau có thể làm việc cùng nhau để giữ cho Metanode hoạt động như một tổ chức tự trị phi tập trung.

Mục tiêu chung trong trường hợp là lưu trữ và chuyển giá trị mà không cần một thực thể trung tâm điều phối hệ thống. Tuy nhiên, không chỉ dừng lại ở việc kiểm soát Metanium, DAO còn được sử dụng cho các mục đích khác nhau trên hệ sinh thái Metanode.

Các DAO phức tạp hơn sẽ được triển khai cho các trường hợp sử dụng khác nhau, chẳng hạn như quản trị mã thông báo, quỹ đầu tư mạo hiểm phi tập trung hoặc nền tảng truyền thông xã hội. DAO cũng có thể điều phối hoạt động của các thiết bị được kết nối với Internet of Things (loT).

Ảnh 1
(trang 92)

Chìa khóa để thiết kế các DAOs tối ưu là đưa ra một bộ quy tắc đồng thuận hiệu quá để giải quyết các vấn đề phức tạp của việc phối hợp các bên tham gia.
Các bên tham gia DAO Metanode gồm các nhà phát triển Metanode. Họ là những tổ chức, cá nhân đóng góp vai trò quan trọng trong việc phát triển các D-App trên hệ sinh thái, họ cũng có thể góp phần vào việc xây dựng bảo mật và tìm kiếm lỗ hổng bảo mật giúp nâng cấp hàng rào bảo vệ người dùng Metanode. Họ là những người đứng đầu các quốc gia để phát triển cộng đồng đào Metanium, và đặc biệt là những thợ đào sở hữu lượng lớn Metanium thông qua việc đóng góp thiết bị công suất lớn tham gia vào mạng lưới xử lý giao dịch.

Ảnh 2
(trang 92)

4.5. Sự kiện Halving Metanium
Tương tự như Bitcoin, Metanium cũng có quá trình Halving nhằm giảm nguồn cung trên thị trường khi có càng nhiều thợ đào. Metanium Halving là quá trình giảm một nửa phần thưởng khối của việc khai thác Metanium. Cứ mỗi khi tổng lượng thợ đào tăng gấp 10 lần thì lượng Metanium nhận được mỗi giờ sẽ giảm một nửa

Ảnh 
(trang 93)

Bảng đơn vị tính của Metanium

Ảnh 
(trang 94)

Bảng Halving Metanium được tính trên đơn vị Metadollar
4.6. Metanium có nguồn cung giới hạn
Tổng cung Metanium tối thiểu là 1 triệu Metanium và tối đa 100 triệu Metanium.
Metanode không có bất kỳ phân bổ nào cho ICO và KHÔNG chạy bất kỳ loại hình gọi vốn cộng đồng nào. Tất cả nhà sáng lập của Metanode đều phải kiểm Token thông qua việc đào giống như người dùng bình thường.
Metanium có thể được khai thác miễn phí bằng cách đóng góp thiết bị tính toán cho hệ sinh thái. Và người dùng được tôn trọng quyền sở hữu Metanium của họ. Người dùng có thể trao đổi tự do trên sàn DEX hoặc tự giao dịch giữa những người nắm giữ Metanium với nhau.
4.7. Trao quyền ngay lập tức cho người dùng qua cơ chế PoA
Cơ chế PoA (Proof of Authority) là cơ chế đặt cọc để xác minh người dùng là thật. Khi người dùng có nhu cầu rút Metanium, hoặc đơn vị nhỏ hơn là Metadollar hệ thống sẽ yêu cầu đặt cọc một lượng nhỏ USDM tương ứng.

Ảnh 
(trang 96)

Đặt cọc USDM rút Metadollar hoặc Metanium về ví

Ảnh 
(trang 97)

Hoàn Metadollar hoặc Metanium rút cọc USDM
Mục đích của PoA là giúp hệ thống xác minh người dùng thật không phải robot, và toàn bộ quá trình sẽ được thực hiện trên hợp đồng thông minh. Số USDM người dùng cọc có thể được rút tự động 24/7 ngay khi người dùng có nhu cầu, bằng cách chuyển lại Metadollar hoặc Metanium lên hợp đồng thông minh và nhận về lượng USDM tương ứng. Lưu ý rằng, số USDM cần cọc sẽ tăng trưởng theo số lượng người dùng trên hệ thống dựa theo biểu đồ cơ chế chống lạm phát qua PoA.

Mỗi khi lượng người dùng trên hệ thống tăng lên 10 lần thì số lượng USDM người dùng cần đặt cọc cũng sẽ tăng lên theo biểu quyết của DAO.

Người dùng ngay sau khi hoàn tất xác thực thông qua cơ chế PoA thì sẽ được trao toàn quyền sử dụng Metanium ngay lập tức, khi Metanium được chuyển về ví người dùng, người dùng có thể tùy ý chuyển cho người khác theo nhu cầu. Lưu ý rằng, mỗi tuần người dùng chỉ được rút 10% lượng Metanium đào được về ví để giao dịch. Sau khi phân phối hết toàn bộ Metanium qua cơ chế đào,Metanode sẽ không giới hạn lượng rút hàng tuần.

"100% người dùng sở hữu Metanium có thể rút Metanium về ví để sử dụng. Người dùng được trao quyền ngay lập tức khi có nhu cầu"

4.8. Chống lạm phát Metanium là mục tiêu trên hết hình thành mô hình chặt chẽ trong cơ chế PoA
Bitcoin về cơ bản là tài sản giảm phát, đó là lý do tại sao công dân của các quốc gia có đồng tiền pháp định không ổn định đang ngày càng có xu hướng sử dụng Bitcoin làm nơi lưu trữ giá trị để chống lại tình trạng siêu lạm phát, cũng như chi phí hàng hóa và dịch vụ hàng ngày tăng cao. Không giống như tiền pháp định, tiền mã hóa không thể bị thao túng ở mức độ tương tự bằng việc thay đổi lãi suất và tăng cường in tiền. Điều quan trọng nhất là nguồn cung của Bitcoin sẽ không bao giờ vượt quá mức 21 triệu, khiến đồng tiền này trở thành nơi lưu trữ giá trị hấp dẫn có khả năng chống lạm phát.

Bên cạnh cơ chế giảm phát tương đồng với Bitcoin, Metanium được hình thành thêm cơ chế chống lạm phát qua PoA.

Metanium được neo theo giá cọc nên luôn tăng giá tối thiểu theo đúng lộ trình. 1 Metanium bằng 1.000 Metadollar. Dưới đây là mức cọc dự kiến cho 1 Metadollar.

Ảnh ghép 
(trang 100 & 101)

Nếu như các đồng Token khác gặp phải rủi ro lớn khi sụt giảm về giá tương tự như việc Token Luna của công ty Terraform Labs giảm 99,9%. Giả Luna từ đỉnh 86 USD vào ngày 4/5 giảm thẳng đứng xuống còn 0,005 USD tính đến sáng 13/5. Sự cổ tiền mã hoá Luna xảy ra do kết nổi của hệ thống với Terra USD (UST), một đồng ổn định giá (stable Coin) thuật toán của mạng Terra.

Vào ngày 7/5/2022, một đợt UST trị giá hơn 2 tỷ đô la đã được gỡ bỏ khỏi Giao thức Anchor và hàng trăm triệu trong số đó đã nhanh chóng được thanh lý. Đợt bán tháo khổng lồ này đã hạ giá UST từ $1 xuống $0,91 đô la. Do đó, các nhà giao dịch bắt đầu đổi 90 cent UST lấy 1 đô la của Luna.

Khi một lượng lớn UST đã được giảm tải, Stable Coin bắt đầu giảm giá trị. Trong cơn hoảng loạn, nhiều người đã bán tháo UST, dẫn đến việc đúc thêm nhiều Luna hơn và nguồn cung Luna lưu thông tăng lên.

Sau sự cổ này, các sàn giao dịch tiền mã hoá bắt đầu hủy niêm yết các cặp Luna và UST. Tóm lại, Luna đã bị bỏ rơi và trở nên vô giá trị.

Theo biểu đồ chống lạm phát qua PoA, sau khi mở mạng chính thức (Mainnet) và cho phép người dùng đào trên mạng chính thức, số lượng người dùng đầu tiên là 100 người dùng, theo đó số USDM cần cọc để có thể giao dịch được Metanium là 0,00001 USDM/Metadollar theo tỷ lệ quy đổi 1 Metanium bằng 1.000 Metadollar. Và trong tương lai, nếu số lượng người dùng tăng lên đáng kể, cụ thể là mốc 10.000 người dùng, số USDM đặt cọc để có thể giao dịch Metanium là 0,001 USDM/Metadollar, Bởi thế, những người tham gia sớm có thể đạt được lợi nhuận vì Metanium được neo theo giá cọc nên luôn tăng giá.
4.9. Chân dung những kẻ thao túng giá trong thị trường Crypto
Bơm thổi và bán phá giá
Một trong những nguyên nhân thao túng phổ biến nhất của thị trường tiền mã hoá là bơm và bán phá giá, liên quan đến một nhóm người hợp tác cùng nhau để tăng giảm giá trị của Coin đó. Bơm thổi và bán tháo thường nhắm mục tiêu đến các Coin, Token có vốn hóa thị trường thấp và có sẵn trên các sàn giao dịch thiếu uy tín. Những người nội bộ của nhóm sẽ mua Token đó sớm và bán phá giá khi có đủ sự chú ý từ các nhà giao dịch và nhà đầu tư mua vào. Trong những năm gần đây, việc bơm giá và bán đã trở nên dễ tiếp cận hơn thông qua các cộng đồng truyền thông xã hội như Reddit, Telegram và Discord. Bạn có thể đã nhận ra chúng từ những cái tên như Moon Pumps,... Trong những tình huống này, các nhà thao túng thường có lãi trong khi hầu hết những người tham gia cuối cùng lại bị lỗ.

Giả mạo giao dịch chặn giá
Chiến lược này liên quan đến việc cá voi sẽ đặt các lệnh giao dịch lớn để tạo ra các lệnh khủng mua hoặc bán giả mạo trên sàn. Ví dụ, nếu họ muốn tạo ra một tâm lý giảm giá và đẩy giá đồng Token đó xuống, một cá voi sẽ đặt các lệnh bán lớn để lừa các nhà đầu tư bán ra một cách hoảng loạn. Khi việc bản thảo xảy ra, cá voi sẽ loại bỏ các lệnh bán của họ và tiến hành thu lại nhiều hơn với giá bán tháo của thị trường.

Giao dịch Wash Trade
Wash Trading tương tự như giả mạo chặn giá của cá voi vì cả hai đều cung cấp thông tin sai lệch cho thị trường. Chiến lược này liên quan đến một hoặc một nhóm người nhanh chóng mua và bán cùng một loại Coin để tăng khối lượng làm giả. Giao dịch Wash Trading được định nghĩa là một giao dịch mà trong đó một người tiến hành bán một tài sản, rồi mua lại nó sau đó hoặc vào cùng thời điểm với giao dịch bán. Giao dịch Wash Trade có thể được sử dụng như một hình thức thao túng thị trường. Một nhà đầu tư mua và bán cùng một tài sản, liên tiếp nhanh chóng, nhằm tác động đến giá hoặc hoạt động giao dịch. Hoạt động gia tăng của tài sản thu hút sự chú ý từ các nhà giao dịch và nhà đầu tư, điều này làm sai lệch giá nhiều hơn.

Stop Hunting
Dừng săn bắt (Stop Hunting) liên quan đến việc cả voi thúc đẩy giá tiền mã hoá đến mức mà những người tham gia thị trường đã đặt lệnh cắt lỗ. Cá voi thực hiện nhiều lệnh bản đề đẩy giá xuống và kích hoạt các điểm dừng, điều này gây ra biển động cao và cơ hội để mua lại tài sản ở mức giá thấp hơn.
4.10. Metanode chống lại sự thao túng thị trường bởi các ví cá mập
Để chống lại sự thao túng thị trường đến từ các ông lớn, hay ví cá mập, cơ chế cọc PoA giúp kiểm soát chống lại các nhà đầu cơ bán phá giá, vì thị trường cơ bản không ai bán thấp hơn giá cọc.

Ngoài ra, PoA cũng được hoạt động trên nguyên tắc hạn chế cung ra thị trường, tức nghĩa là người dùng chỉ có nhu cầu cọc khi cần sử dụng Metanium, hoặc chuyển nhượng Metanium ở mức lợi nhuận tốt, do đó, nguồn cung trên thị trường sẽ khan hiếm hơn. Suy cho cùng, nếu Metanium thật sự không có giá trị, người dùng không cần rút Metanium về để sử dụng, vậy người dùng sẽ không chi trả cho bất kỳ khoản đặt cọc hay chi phí nào khác khi sở hữu Metanium. Ngay cả khi viễn cảnh xấu nhất với một số ít người dùng, họ không còn tin tưởng vào giá trị Metanium, thì người dùng nạp Metanium lên Smart contract và nhận về 100% tiền cọc của mình 24/7. Bởi vậy, người đào sẽ không mất bất cứ khoản chi phí nào nên không thể bị lỗ.

"Metanode với chính sách kiểm soát chặt chẽ, loại bỏ hoàn toàn rủi ro cho người đào Metanium."

4.11. Quỹ PoA dùng để làm gì?
Toàn bộ số USDM cọc của người dùng sẽ được giữ trên hợp đồng thông minh, hình thành quỹ đối ứng gọi là “Quỹ PoA”.

Quỹ PoA là quỹ thuộc sở hữu của cộng đồng, tổng tài sản quỹ bằng tổng số Metanium đã được cọc của tất cả người dùng nạp lên Smart contract. Quỹ PoA đảm bảo hoàn cọc 100% ngay lập tức, 24/7 khi người dùng có nhu cầu.

Quỹ PoA, cán cân đảm bảo lợi nhuận cho cộng đồng đào và nắm giữ Metanium.

Sẽ có 3 khoản lợi nhuận thợ đào có thể kiếm được thông qua PoA. Một là lợi nhuận chênh lệch đến từ việc tham gia đặt cọc sớm hơn so với người cọc trễ. Hai là cọc sớm có thể chuyển lại cho người cọc sau thu lợi nhuận. Ba là nhận lại mức cọc trung bình toàn hệ thống khi Metanium đã phân phối hết.

Khoản lợi nhuận chênh lệch từ cọc sớm
Cọc càng sớm khi có số lượng người đào ít, người dùng sẽ càng được hưởng lợi lớn, do giá cọc tăng liên tục theo số lượng người đào.

Lợi nhuận từ cọc sớm và chuyển lại cho người cọc sau
Ví dụ A là người tham gia sớm vào hệ thống, lúc này số cọc của A khi rút Metanium về vi là 0,001 USDM/Metadollar và đến thời điểm đạt 1.000.000 user thì sổ cọc trên hệ thống đã tăng đến 0,1 USDM. B là người tham gia hệ thống thời điểm 0,1 USDM; thay vì lựa chọn rút Metanium và cọc ở mức 0,1 USDM/Metadollar thì B có thể nhận chuyển nhượng Metanium từ người A với giá 0,05 USDM. Do đó, A kiểm lời gấp 50 lần từ sổ tiền cọc, B cũng lời hai lần so với bỏ chi phí cọc ở thời điểm 0,1 USDM. Nhìn chung, cơ chế PoA sẽ giúp tăng nhu cầu giao dịch giữa những người dùng với nhau và kích cầu trên thị trường.
Vậy A lời 50 lần và B lời gấp 2 lần. Tăng nhu cầu mua Metanium
Khoản lợi nhuận giữ lại khi Metanium đã được phân phối toàn bộ ra thị trường

Khi toàn bộ nguồn cung trên thị trường được khai thác hết 100 triệu Metanium, người dùng khi ấy có thể nạp lại Metanium lên hợp đồng thông minh và nhận về USDM. Đồng thời, toàn bộ lượng Metanium sẽ được đốt hết cho đến khi còn tối thiểu 1 triệu Metanium trên thị trường. Giá 1 Metanium người dùng nhận lại được sẽ tương ứng với tổng tiền cọc trên hệ thống chia cho lượng Metanium đang được lưu thông trên thị trường.
Như vậy, người dùng đào càng sớm, cọc càng sớm sẽ hưởng lại lợi nhuận trung bình từ những người cọc sau với giá cao hơn.
4.12. Cơ chế đốt Metanium
Trên Ethereum cũng có một cơ chế đốt Coin theo giải pháp EIP-1559 được bắt đầu từ tháng 8/2021. Giải pháp EIP-1559 giúp tăng cường khả năng xác nhận và giảm chậm trễ khi giao dịch trên mạng Ethereum. Đặc biệt, giải pháp này giúp phí nền tảng trên Ethereum tránh bị thao túng và ổn định hơn.

Ở thời điểm hiện tại, có hơn 2 triệu ETH (khoảng 6 tỷ đô) được đốt bằng giải pháp này. Lượng ETH bị đốt sẽ tăng theo thời gian và sẽ là một trong những nguyên nhân khiến giá ETH tăng. Trong dài hạn, điều này có thể làm tăng giá trị của ETH và gây nên phí giao dịch cũng tăng theo.

Tương tự Ethereum, Metanium mặc định đốt 10% phí giao dịch. Trong trường hợp, toàn bộ Metanium đã được phân phối ra thị trường, hệ thống tự động tiến hành hoàn trả toàn bộ cọc cho cộng đồng, nhằm trao quyền về tay người dùng, cơ chế cọc lúc này cũng bị bãi bỏ. Người dùng nạp Metanium lên hợp đồng thông minh để nhận lại cọc. Đồng thời, Metanode cũng đốt tự động 100% Metanium được nạp lên hợp đồng thông minh cho đến khi còn tối thiểu 1 triệu Metanium.

"Tiền mã hóa lao dốc bắt nguồn từ những khiếm khuyết trầm trọng về mặt cơ cấu của nó, không phù hợp với những nền tảng cơ bản của một hệ thống tiền tệ. Đó là tính ứng dụng, tính thanh khoản, và lợi ích mang lại cho xã hội của đồng tiền"

4.13. Tính thanh khoản Metanium đến từ đâu?
Metanode hỗ trợ và khuyến khích nhà phát triển phát hành D-App trên hệ sinh thái Metanode, các D-App được tạo ra từ sự đóng góp của cộng đồng, do đó, những người đóng góp được hưởng lợi từ phí giao dịch trên D-App, cũng như các phần thưởng về tăng tốc độ đào Metanium theo quyết định từ DAO. Cộng đồng đưa ra ý tưởng, xây dựng D-App, Metanode hỗ trợ công nghệ nền tảng, và giới thiệu D-App đến người dùng thông qua D-App Store. Từ đó, Metanium có thể được trao đổi giữa cộng đồng người dùng với nhau thông qua các D-App trên hệ sinh thái Metanode do cộng đồng xây dựng.

D-App Swap là một sàn giao dịch phi tập trung (DEX) giúp người dùng thực hiện các giao dịch Metanium, USDM. D-App Swap cho phép người dùng trao đổi Metanium với các thợ đào khác thông qua các cặp giao dịch Metanium - USDM.

Để mua Metanium của thợ đào khác trên sàn, người dùng cần có USDM trong ví Metanode để tham gia các bề thanh khoản cặp giao dịch dùng USDM. Để nạp USDM, người dùng có thể dùng USDT, BTC, ETH... để giao dịch trên D-App OTC.

Để chuyển nhượng Metanium trên sàn, người dùng cần đào Metanium. Sau đó, rút Metanium đào được từ Smart contract về ví, hoặc người dùng có sẵn Metanium trong ví từ việc xử lý giao dịch được thưởng, chọn cặp Token muốn giao dịch như chuyển đổi Metanium thành USDM, USDT, BTC, ETH, sàn DEX sẽ hiển thị giá Metanium trong Pool và số lượng các đồng khác tương ứng mà bạn sẽ nhận được. Xác nhận giao dịch và chờ cho đến khi có người khớp lệnh giao dịch và nhận USDM/USDT/BTC/ETH... về ví.

Lúc này, người dùng có thể chuyển các đồng USDT, BTC, ETH...về ví Binance, TRON để có thể tiếp tục sử dụng. Hoặc có thể trao đổi qua các đồng khác trên D-App sàn OTC.

Tương tự chuyển đổi Metanium qua USDM, người dùng cũng có thể chuyển từ Metanium qua BTC, ETH...hay các đồng Crypto khác dễ dàng.

Sàn Guarantee OTC: Trao đổi tài sản Crypto như USDM, USDT, ETC, ETH, XRP, SOL,... dễ dàng với sàn bảo chứng giao dịch OTC, giúp hạn chế rủi ro trong giao dịch.

Để trao đổi Token dễ dàng, Metanode hỗ trợ nhà phát triển nền tảng khóa Token bằng Smart contract.

Khi cả hai bên đều chấp thuận giao dịch, Smart contract sẽ tự động thu hồi Token của cả hai bên và thực hiện việc trao đổi thông qua xác minh bằng mã giao dịch, nếu mã giao dịch được điền chính xác, người dùng có thể nhận về Token cần trao đổi, hoặc nếu điền sai trong thời gian nhất định, Token sẽ được trả lại và hủy lệnh giao dịch để đảm bảo độ an toàn và tránh rủi ro.
4.14. Nguồn cung Metanium
Tokenomics của dự án khác thường trích từ 20-30% tổng lượng Token cho đội ngũ sáng lập, dẫn đến người dùng cuối, khi cần Token sẽ có thể mua được từ nhiều nguồn, vì vậy tăng nguồn cung, nhưng nguồn cầu lại giảm dẫn đến việc lạm phát Token.

Với Metanium, trên thị trường chỉ có nguồn cung Metanium duy nhất từ thợ đào, chúng tôi không đề cập đến nhà đầu tư giao dịch trên sàn vì họ có thể mua lại từ thợ đào. Vì vậy, nguồn cung chính thức và duy nhất Metanium chỉ có từ thợ đào.

Cơ chế Halving Metanium có thể gây hạn chế nguồn cung, vì số lượng Metanium đào được giảm dần khi có nhiều người tham gia đào. Mỗi thợ đào chỉ rút được 10% Metanium từ việc đào mỗi tuần để sử dụng trong giao dịch.

Cơ chế đốt 10% phí giao dịch là một cách để giảm lượng Token trong hệ thống theo thời gian. Khi Metanium được phân phối hết và hợp đồng thông minh trả cọc cho cộng đồng, lượng Metanium nạp lên hợp đồng thông minh sẽ bắt đầu được đốt. Quá trình đốt Token có thể tiếp tục cho đến khi chỉ còn lại tối thiểu 1 triệu Metanium. Khi số lượng Token giảm xuống mức này, quá trình đốt sẽ dừng lại để duy trì số lượng tối thiểu yêu cầu. Cơ chế này giúp kiểm soát nguồn cung của Metanium và có thể tạo ra nhu cầu sở hữu Metanium từ người dùng để duy trì hoặc tăng giá trị của Metanium.

Ngoài ra, Metanium còn có tính ứng dụng cao. Người đào có thể sử dụng Metanium thanh toán đơn hàng. Đặc biệt, những người dùng nắm rõ bước tăng giá trị ở các đợt tiếp theo. Họ sẽ thường muốn nắm giữ đề sinh lợi nhuận lớn sau này, và không chuyển nhượng lại quá sớm.

Giả sử bạn có Metanium ở giai đoạn cọc chỉ 0,00001 USDM/ 1 Metadollar, vậy bạn sẽ giữ đến khi giá cọc lên 1 USDM, hay sẽ chuyển nhượng liền. Trong khi lộ trình Metadollar lên mức giá 1 USDM được công bố công khai, minh bạch và đó là viễn cảnh chắc chắn xảy ra.
4.15. Nguồn cầu Metanium
Nhu cầu sở hữu Metanium vô cùng lớn, có 5 đối tượng chính có nhu cầu nạp Metanium và chỉnh là nguồn thanh khoản cho Metanium.

Thứ nhất, là người đào Metanium, vì lượng khai thác được càng ít khi càng có nhiều người tham gia, thêm vào đó Metanium chắc chắn tăng giá theo giá cọc, nên người đào muốn nắm giữ Metanium từ những người dùng khác để tích trữ, vừa có số lượng lớn Metanium giai đoạn sớm, vừa lời được giá cọc.

Thứ hai, người dùng trong hệ sinh thái D-App của Metanode sẽ cần Metanium để chơi game, nghe nhạc, xem phim, sử dụng dịch vụ các D-App, chạy hợp đồng thông minh, trả phí, ...

Trong các trò chơi trên Blockchain, nếu game không phát hành Token của riêng họ, thì mặc định người dùng cần sử dụng Metanium để mua các vật phẩm trong game, nâng cấp nhân vật hoặc tham gia các hoạt động khác hoặc là mua NFTs trong game. Khi thực hiện các giao dịch hoặc thao tác chạy hợp đồng thông minh trên Blockchain, người dùng phải trả phí nền tảng (Gas) để thanh toán cho cộng đồng người đào (Miners) xử lý giao dịch trên mạng. Vì vậy người dùng cần nạp Metanium để sử dụng dịch vụ.

Thứ ba, là nhà đầu tư cá nhân hoặc quỹ đầu tư, họ là những người có nhiều năm kinh nghiệm nghiên cứu chuyên sâu trong ngành Blockchain. Họ có thể đánh giá Metanode có tốc độ giao dịch nhanh, lên tới 100.000 TPS, chứng minh qua công cụ tra cứu và đếm dữ liệu giao dịch, tại đường dẫn https://metanodescan.com.

Trong khi, Metanium có lượng cung cực kỳ khan hiếm, cộng thêm công nghệ mạnh, sản phẩm nhìn thấy được, đào được, giao dịch được ngay, thì nhu cầu muốn sở hữu số lượng lớn từ sớm để kiếm lời của các quỹ đầu tư, và nhà đầu tư cá nhân là rất lớn.

Thứ tư, là thành viên hoặc đội ngũ phát triển cộng đồng đào cần sở hữu Metanium để tối ưu lượng phần thưởng từ Referral team.

Và cuối cùng là doanh nghiệp muốn phát hành hệ sinh thái trên Metanode thì cần phải phát hành Token để thuận tiện cho người dùng. Ví dụ doanh ng hiệp phát hành 10.000 Token họ sẽ cần nạp Metanium vào quỹ bảo chứng thanh toán. Quỹ bảo chứng có càng nhiều Metanium thì Token họ phát hành ra càng có giá, và càng có tính thanh khoản cao. Metanium lên giá kéo theo Token của doanh nghiệp lên giá. Doanh nghiệp nạp Metani- um giai đoạn sớm không những có được hệ sinh thái để người dùng sử dụng dịch vụ, nâng tầm doanh nghiệp, chứng minh năng lực dễ dàng gọi vốn, mà còn có thể kiếm được khoản lợi nhuận khổng lồ vì nắm giữ Metanium.
4.16. Metanode loại bỏ cơ chế staking và gia tăng lợi nhuận cho người cung cấp thanh khoản thông qua cơ chế Liquidity mining
Staking và Yield Farming là hai cách giúp người dùng tối đa hoá lợi nhuận của mình và người dùng hoàn toàn có thể tạo ra một thu nhập tự động với lãi suất tốt nếu người dùng biết cách sử dụng hai hình thức này để kinh doanh tài sản số của mình.

Tuy nhiên, Metanode không có cơ chế Staking, hay Yield Farming, vì chúng đi sai bản chất nền kinh tế. Các Blockchain khác phải Stake để giữ giá vì không có tính ứng dụng, lạm phát do mặc định trả lãi suất theo từng thời điểm, vì vậy dễ xảy ra áp lực bán, xả Coin khi kết thúc Staking.

Hãy tưởng tượng dòng tiền ngoài thị trường, nếu thị trường đất đai, kinh doanh tốt, mọi người sẽ đẩy tiền ra, dòng tiền thanh khoản tốt. Nếu ngược lại, mọi người đi gửi lấy lãi, nền kinh tế kiệt quệ; đó là lý do tại sao mà Nhật Bản dùng lãi suất âm, nghĩa là Stake phải mất tiền. Đây là cơ chế đúng của kinh tế.

Do đó để đảm bảo ổn định, cần loại bỏ cơ chế Stake và tăng tính ứng dụng, nếu tiếp tục thực hiện cơ chế Stake cùng trả lãi sẽ dễ rơi vào tình huống của Luna.

Metanode đồng thời khuyến khích tính ứng dụng và Holder tham gia cung cấp thanh khoản kiếm lời thông qua cơ chế Liquidity Mining.

Liquidity Mining

là chiến lược tham gia một mạng lưới, mà trong đó người dùng cung cấp vốn bằng các đồng phổ biến như USDM, ETH, BTC cho một bể thanh khoản để đổi lại Metanium. Cái hay của Liquidity Mining là mạng lưới có một nhu cầu cụ thể, đó là cung cấp thanh khoản. Điều này giúp người cung cấp thanh khoản nhận được Metanium với giá hời, được hưởng phí giao dịch trên sàn, đồng thời khi thanh khoản Metanium tốt, Metanium tăng giá cao, giúp tối ưu hóa lợi nhuận cho người cung cấp thanh khoản.

Bảng so sánh cơ chế Yield Farming, Staking và Liqudity Mining

Cơ chế Liquidity Mining trong Metanode bao gồm:
  • Cung cấp thanh khoản trong sàn DEX, là D-App Swap
  • Cung cấp thanh khoản cho sàn giao dịch OTC.
Người cung cấp thanh khoản được hưởng phí giao dịch từ sàn khi cung cấp thanh khoản.

chương 5

CUỘC CÁCH MẠNG CẢI TIẾN CÔNG NGHỆ BLOCKCHIAN MANG TÊN METANODE

5.1. Bài toán của Blockchain
"Bộ ba bất khả thi" của Blockchain, vốn gồm có khả năng mở rộng (Scalability), tính bảo mật (Security) và sự phi tập trung (Decentralization).
Thông thường, một Blockchain sẽ cực kỳ khó để đạt đế độ giải quyết hoàn hảo cả ba vấn đề nói trên. Các sản phẩm sẽ buộc phải hi sinh một khía cạnh nào đó để phục vụ cho mục tiêu phát triển của dự án.

Nếu như, Ethereum có tính phi tập trung và bảo mật cực kỳ cao, buộc phải đánh đổi tốc độ xử lý giao dịch chậm và chi phí giao dịch cao, dù Ethereum đã nỗ lực để cái tiến phần nào vấn đề này ở người dùng Ethereum 2.0, tuy nhiên vẫn chưa đạt được hiệu quả tối ưu. Ngược lại, Solana, Avalanche cho chúng ta một Layer 1 có tốc độ xử lý giao dịch nhanh chóng, chi phí rẻ, nhưng bù lại thiếu đi tính phi tập trung tốt.

Các giao thức Layer 0 được tạo ra giúp khắc phục những thách thức mà các mạng Layer 1 được xây dựng với kiến trúc nguyên khối gặp phải. Bằng cách tạo một cơ sở hạ tầng cơ sở linh hoạt hơn và cho phép các nhà phát triển khởi chạy các Blockchain dành riêng cho mục đích của họ, Layer 0 được kỳ vọng sẽ giải quyết hiệu quả hơn các vấn đề như khả năng mở rộng và khả năng tương tác.
5.2. Layer 0 Metanode tăng khả năng tương tác giữa các Blockchain Layer 1
5.2.1. Cầu nối trong Blockchain là gì?
Cầu nối cho phép chuyển Token giữa các Blockchain đã trở thành một tiện ích không thể thiếu đối với hầu hết người dùng ứng dụng tài chính phi tập trung DeFi.
Ví dụ như PoA Network là một Sidechain của Ethereum. Đúng như tên gọi, đây là Blockchain sử dụng cơ chế đồng thuận Proof of Authority. Các giao dịch trên PoA Network tốc độ thực hiện nhanh và phí giao dịch khá thấp.

Và khi đó, Oracle cũng đóng vai trò là cầu nối giữa On Chain và Off-chain (hay giữa các Smart contract và thế giới bên ngoài). Oracle cung cấp dữ liệu từ thế giới thực cho các hệ sinh thái Web 3.0 bao gồm: dữ liệu giá, thanh toán online, nhiệt độ từ cảm biến, kết quả của các giải đấu thể thao,... Một vài dự án Blockchain Oracle nổi bật như: Chainlink, API3, Nest Protocol, Band Protocol.
5.2.2. Tại sao cần có cầu nối trong Blockchain?
Lý do chính là để thoát khỏi phí cao trên một mạng bị tắc nghẽn. Giả sử như người dùng cần chuyển tài sản từ Ethereum sang Polygon mà không dùng cầu nối Cross-chain thì người dùng cần chuyển tài sản lên các sàn CEX sau đó rút tài sản về Polygon. Khi muốn chuyển tài sản từ Polygon về lại Ethereum thì cần thực hiện lại các thao tác như người dùng đầu. Điều này vô hình chung gây mất rất nhiều thời gian cho người dùng.

Cầu nối phi tập trung được phát triển nhằm mục đích giảm bớt các giả định về sự tin cậy và đảm bảo cho người dùng sự an toàn tốt hơn. Tuy nhiên, do dữ liệu phải được đưa ra qua các bên cầu nối trung gian, xử lý và đưa lên lại On Chain. Dẫn đến khả năng bị tấn công cao ở các bước chuyển.

Trong 10 vụ tấn công lớn nhất ngành tiền mã hoá năm 2022, đã có đến 4 vụ hack liên quan đến các cầu nối như Ronin Network, Wormhole, Nomad, Harmony với tổng thiệt hại lên đến hơn 1,2 tỷ USD(501). Điển hình vụ hack 625 triệu đô qua cầu nối Sidechain Ronin Network.

Ronin Network – một Sidechain trên Ethereum được phát triển dành riêng cho tựa game Blockchain đình đám Axie Infinity. Ronin Network đã được ra mắt như một giải pháp cho thông lượng giao dịch cao, hiệu quả về chi phí và dễ dàng tham gia trò chơi để kiếm tiền phổ biến như Axie Infinity. Một mô hình ủy quyền có tên là Proof of Authority đã được sử dụng, dựa trên chính trình xác thực.

Qua đó, bốn trong số những người xác thực này được vận hành bởi Sky Mavis, có nghĩa là có thể giành được quyền kiểm soát mạng Ronin với sự hợp tác của những người xác thực còn lại.

Theo như thông tin từ Ronin Network, kẻ tấn công đã sử dụng điểm yếu từ lỗ hổng thông qua sidechain này để thực hiện các giao dịch trong vụ hack. Ronin Network đã xác nhận cầu nối của họ bị khai thác 173.600 ETH và 25,5 triệu USDC, tương đương khoảng 625 triệu USD.
5.3. Trải nghiệm thanh toán liền mạch không thông qua cầu nối trên nền tảng Layer 0
Các mạng Blockchain được xây dựng trên cùng giao thức Layer 0 Metanode có thể tương tác với nhau mà không cần thông qua các cầu nổi. Layer 0 sử dụng các phiên người dùng khác nhau của các giao thức chuyển đổi Cross-chain. Nhờ đó, các Blockchain trong một hệ sinh thái có thể xây dựng dựa trên những tính năng hoặc nhu cầu sử dụng của nhau. Kết quả chung của việc này là cải thiện tốc độ giao dịch và khả năng tương tác, tạo trải nghiệm thanh toán liền mạch và không cần thông qua các cầu nối Sidechain như Axie Infinity hay các sản phẩm tương tự.

Metanode đem lại cho người dùng một trải nghiệm liền mạch, sử dụng duy nhất một loại Token cho tất cả các loại thanh toán trong hệ sinh thái.
5.4. Cơ chế Direct Pay (Thanh toán trực tiếp)
Khi người dùng muốn bán NFTs giá trị, họ cần phải tạo ví Metamask (hoặc Ví Trust, Ví Coinbase,...) để chứa Token ETH đặt cọc từ các sàn cụ thể như Binance. Nhưng để chuyển tài sản lên ví, người dùng cần trả một khoản phí nhất định (tùy thuộc vào giá Gas của từng thời điểm).

Sau đó, người dùng có thể dùng NFTs trên các sàn như OpenSea, Mintfun,...Việc này một lần nữa lại tốn phí phải trả cho giao dịch xác nhận NFTs và phí hoa hồng của sàn NFTs đó (trong khoảng 0,5% giá người dùng). Người dùng phải trả từ 3-4 lần phí giao dịch cho một quá trình bán NFTs, việc này quá phức tạp, mất thời gian và mất nhiều tiền để chi trả cho các loại phí.

Tuy nhiên, Metanode đã đưa ra giải pháp cho người dùng với cơ chế Direct Pay. Người dùng có thể mua NFTs và trả các loại chi phí nền tảng (phí Gas) trực tiếp trên hợp đồng thông minh của Metanode chỉ cùng một loại Token của doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ thay người dùng trả phí Gas bằng chính Token của doanh nghiệp, người dùng dùng Token A của doanh nghiệp A, mua NFTs của doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ thu phí Gas và phí dịch vụ tương ứng của người dùng bằng Token A, sau đó, doanh nghiệp thay người dùng trả phí Gas cho hệ thống, quá trình này sẽ được diễn ra tự động, bằng cách trừ một tỷ lệ Metanium tương ứng trong quỹ bảo chứng Metanium của doanh nghiệp. Người dùng không cần sở hữu Token thứ hai.
5.5. Công nghệ hợp đồng thông minh tích hợp D - Oracle
Hợp đồng thông minh tích hợp D-Oracle, cho phép hợp đồng thông minh tương tác trực tiếp với bất kỳ nền tảng Blockchain hoặc các mối trường không phải Blockchain như Web 2.

Ví dụ khi người dùng thanh toán sản phẩm quốc tế, hợp đồng thông minh của doanh nghiệp sẽ phải truy vấn kết quả của tỷ giá hối đoái. Các nền tảng Blockchain khác, hợp đồng thông minh hoàn toàn không thể tương tác trực tiếp với môi trường Internet để lấy dữ liệu mà cần 1 cổng nối giúp tương thích, hay còn gọi là Oracle.
Khi sử dụng Oracle, các doanh nghiệp không những phải sử dụng dịch vụ hợp đồng của một bên thứ ba cung cấp mà còn có nguy cơ bị tấn công cao. Điển hình như Oracle BongDAO bị tấn công thao túng Smart contract của Token AllianceBlock (ALBT), dẫn đến thiệt hại ước tính khoảng 120 triệu USD trên BongDAO, bao gồm 108 triệu USD (98 triệu BEUR) và 11 triệu USD (113,8 triệu wALBT) theo Peckshield.
Do đó, công nghệ thông minh của Metanode được tối ưu cho phép hàng tỷ thiết bị di động có thể lấy trực tiếp kết quả từ API của trang chứa kết quả về cho hợp đồng thông minh xử lý, không cần thông qua bên thứ 3 để truy xuất dữ liệu như Oracle, giúp đảm bảo khả năng tương tác mà vẫn đảm bảo tính phân tán.
5.6. Cơ chế ICB (Internal Communication Bridge) giúp các D-App tương tác và thanh toán chéo ngay trên On-chain
Cơ chế ICB cho phép tất cả các hệ sinh thái D-App vận hành trên Metanode có thể thanh toán chéo cho nhau với Token riêng do doanh nghiệp phát hành, mà không cần doanh nghiệp phải phân bổ nguồn lực kết nối làm việc từng bên, tốn thời gian đàm phán hợp đồng, bị hạn chế về quy mô hợp tác, giúp Token do doanh nghiệp A phát hành có thể thanh toán, giao dịch trên toàn bộ hệ sinh thái D-App của các doanh nghiệp khác. Doanh nghiệp có thể nâng tầm vị thế trong ngành, nâng cao giá trị của Token phát hành, tạo thêm lợi thế cạnh tranh cho sản phẩm, dịch vụ, phát hành Token trên nền tảng Blockchain cũng là một hình thức giúp doanh nghiệp đưa sản phẩm dịch vụ tới tay người dùng bằng cách thanh toán tiện lợi, tăng định giá doanh nghiệp.
Qua đó Token do chính doanh nghiệp phát hành, có thể giao dịch và sử dụng mua vé máy bay, mua hàng trên các trang thương mại điện tử như Amazon, Shopee...
Tỷ giá tiền tệ quốc gia chỉ để tham khảo, thực chất thanh khoản quốc tế dựa trên lượng USD đang có
Ví dụ Singapore mua dầu khí của Nga, thì chuyển USD cho Nga, Nga mua hàng Trung Quốc, thì chuyển tiếp USD qua Trung Quốc. Như vậy, tỷ giá tiền tệ quốc gia chỉ để tham khảo, thực chất thanh khoản quốc tế dựa trên lượng USD mỗi quốc gia đang nắm giữ. Vì vậy, doanh nghiệp sẽ tích luỹ lượng lớn Metanium để bảo vệ giá trị Token, như từng quốc gia phải dự trữ USD để tránh mất giá tiền nội tệ.

Trong một trường hợp cụ thể, công ty game cần phát hành trò chơi của mình trên nền tảng Metanode và Token A được doanh nghiệp phát hành để giao dịch trên trò chơi của mình. Giả sử, doanh nghiệp phát hành 10.000 Token A. Để Token A có giá trị và được chấp nhận thanh toán bởi người dùng, hay các doanh nghiệp khác, doanh nghiệp cần nạp một lượng Metanium bảo chứng. Giả sử, lượng Metanium bảo chứng là 100.000 Metanium, thì giá trị Token A càng lớn, thậm chí gấp 10 lần giá Metanium. Và khi Metanium tăng giá, Token A cũng tăng giá theo. Công ty B phát hành 10.000 Token B, nhưng chỉ nạp quỹ bảo chứng 1.000 Metanium. Như vậy, giá trị của Token B chắc chắn thấp hơn Token A khi hai bên thanh toán chéo cho nhau. Token B sẽ bị hạn chế ở các D-App chấp nhận thanh toán vì giá trị thấp, quỹ bảo chứng Metanium ít dẫn đến tính thanh khoản trên thị trường không cao.
5.7. Hỗ trợ chuyển đổi không qua ứng dụng thứ ba
Trải nghiệm liền mạch là khi ngay trên cùng một ứng dụng, người dùng có thể dễ dàng đào, chơi game, xem phim, nghe nhạc, hay chuyển đổi bất kỳ Token nào sang các đồng Crypto khác như BTC, ETH và rút về các vị trên sàn như Binance hay TRON để có thể tương tác với nhiều hệ sinh thái Blockchain khác nhau. Ngoài ra, người dùng Metanode có thể thanh toán tất cả các loại phí như phí Gas, phí giao dịch hay phí dịch vụ chỉ với một loại Token duy nhất.
5.8. Giao dịch không bị gián đoạn bởi mạng hay sóng điện thoại qua Offline mode &Bat Signal Mode 
Với gần 3 tỷ người không có Internet trên toàn thế giới (504) và chưa tính những khu vực thường xuyên có sự ngắt quãng hay chập chờn về kết nối mạng như tại các cửa hàng tiện lợi, công viên hay trên các thiết bị tàu bay thì chế độ sử dụng không Internet giúp người dùng có trải nghiệm thanh toán liền mạch hơn, không bị gián đoạn. Metanode hỗ trợ người dùng có thể gửi nhận Token, kiểm tra số dư, thực thì hợp đồng thông minh, thanh toán, lưu dữ liệu hoàn toàn không cần Internet, hỗ trợ việc thanh toán mọi lúc mọi nơi, tiết kiệm pin điện thoại và đường truyền quốc gia.
5.9. Offline Mode
Chế độ giao dịch không Internet trong Metanode là khả năng thực hiện giao dịch và truyền thông tin liên quan đến Metanium mà không cần kết nổi Internet trực tiếp. Điều này là khá quan trọng trong môi trường hoặc tình huống mà kết nối Internet có sự giới hạn hoặc không có sẵn.

Metanium tích hợp các phương pháp giao dịch không Internet, nhưng vẫn tuân thủ quy tắc và điều kiện của mạng Blockchain mà nó dựa trên công nghệ Bluetooth, hoặc NFC giữa các điện thoại khác nhau. Quá trình giao dịch được chứng thực và xác nhận người dùng bằng cách sử dụng chữ ký số và quy tắc của mạng Blockchain.
5.10. Giao dịch chuyển đổi tiền thông qua sóng âm Bat Signal Mode
Metanode sử dụng sóng âm để truyền tải thông tin giao dịch thay vì sử dụng mạng Internet, hay sóng viễn thông. Phương pháp này được áp dụng khi hai thiết bị gần nhau và muốn thực hiện giao dịch, thông tin giao dịch và mã xác thực có thể được mã hóa thành âm thanh và truyền qua âm thanh từ thiết bị gửi đến thiết bị nhận. Thiết bị nhận sẽ nhận dạng và giải mã âm thanh để lấy thông tin giao dịch và tiến hành xác nhận.

Phương pháp giao dịch sóng âm có thể hữu ích trong các tình huống không có kết nối Internet, sóng điện thoại hoặc khi kết nối Internet không ổn định. Nó cũng có thể được sử dụng để thực hiện giao dịch giữa các thiết bị không có kết nối Internet, như điện thoại di động và máy POS (Point of Sale).

Giả sử như khi đầu tư chứng khoán người dùng cần theo dõi thông tin, tin tức mọi lúc mọi nơi, người dùng sẽ không thể vừa theo dõi, vừa kịp thời chuyển đổi mã và cơ cấu tài sản trong khi di chuyển vào các vùng không có sóng điện thoại, hay trên máy bay... đang bật chế độ máy bay (Airplane mode), điều này sẽ gây khó khăn cho việc bảo vệ tài sản của nhà đầu tư trước các biến động xấu từ thị trường. Layer 0 Metanode hỗ trợ người dùng có thể truy cập D-App, chuyển, nhận tiền, thanh toán, hoặc thậm chí chuyển đổi (Swap) tài sản không cần Internet và sóng viễn thông mà không gặp phải bất cứ rào cản nào.
5.11. Layer 0 Metanode có khả năng mở rộng không giới hạn
Các mạng Blockchain được xây dựng trên cùng giao thức Layer 0 có thể tương tác với nhau mà không cần đến các giao thức cầu nối riêng. Layer 0 sử dụng các phiên người dùng khác nhau của các giao thức chuyển đổi Cross-chain. Nhờ đó, các Blockchain trong một hệ sinh thái có thể xây dựng dựa trên những tính năng hoặc nhu cầu sử dụng của nhau. Kết quả chung của việc này là cải thiện tốc độ giao dịch và khả năng tương tác.
5.12.1. Công nghệ Off-chain
Theo nghiên cứu của IBM và giới chuyên gia công nghệ toàn cầu, Blockchain áp dụng công nghệ Off-chain có thể đạt đến hàng triệu giao dịch mỗi giây và thậm chí sở hữu khả năng mở rộng không giới han. 

Các nền tảng Blockchain khác đều thực hiện lưu On-chain toàn bộ dữ liệu gốc của các giao dịch trên máy chủ, do đó việc mở rộng khả năng xử lý gặp nhiều khó khăn. Trên nền tảng Blockchain Ethereum tổng dữ liệu đang được lưu trữ On-chain của toàn thế giới cho đến hiện tại là khoảng 1TB, tương đương dung lượng của một chiếc iPhone người dùng sử dụng. Với khả năng lưu trữ này, nền tảng Ethereum khó có thể đáp ứng được một ứng dụng trò chơi có 10.000 người chơi cùng lúc, chưa kể tới quá trình giao dịch và vận hành của các doanh nghiệp toàn cầu khác trên nền tảng. Do đó để có thể lưu trữ dữ liệu và đáp ứng nhu cầu của toàn thế giới, việc tách độc lập phần lưu trữ dữ liệu ra khỏi máy chủ cộng đồng là cần thiết.
5.12. Khả năng mở rộng tốc độ giao dịch lên đến 100.000 giao dịch / giây
Metanode tích hợp song song công nghệ On-chain và công nghệ Off-chain, nhằm tận dụng triệt để toàn bộ ưu điểm và đồng thời khắc phục các yếu điểm của cả hai công nghệ trên. Metanode giúp tất cả các dữ liệu, giao dịch được xử lý ở lớp Off-chain, tức là, dữ liệu giao dịch sẽ được xử lý và lưu trữ trên chính thiết bị điện thoại của người dùng. Tầng On-chain sẽ chỉ lưu kết quả đồng thuận của các giao dịch đã được xử lý.

Giả sử, một giao dịch mua hàng trên Amazon được gửi lên Metanode Blockchain, quá trình thực hiện giao dịch mua hàng này sẽ được xử lý trên thiết bị điện thoại của người dùng, sau đó, người dùng ký xác thực giao dịch bằng khóa bảo mật và chứng thực giao dịch thông qua chữ ký cuối cùng của người dùng. Tất cả bằng chứng chứng thực được đồng thuận ở tầng thiết bị và sẽ được gửi lên Chain chính để lưu trữ.
5.12.2. Khả năng mở rộng về tầng thiết bị - EVM trên điện thoại tạo nên siêu máy chủ trên toàn cầu
EVM cung cấp một môi trường bảo mật và độc lập cho việc thực thi hợp đồng thông minh, giúp đảm bảo các hợp đồng được thực thi một cách đáng tin cậy và không thể thay đổi bởi bất kỳ ai, bao gồm cả các bên thứ ba.

Một trong những đặc điểm quan trọng của EVM là có thể thực thi mọi thuật toán tính toán. Điều này cho phép nhà phát triển xây dựng các ứng dụng phức tạp mà không cần biết đến cách sử dụng các ngôn ngữ lập trình linh hoạt như Solidity.

Ethereum được biết đến là nền tảng Blockchain đình đám hàng đầu thế giới với công nghệ EVM trên máy chủ. Tuy nhiên, Ethereum tạo nên EVM vận hành theo cơ chế tuần tự, nghĩa là nếu một người ở Singapore chuyển tiền trên Ethereum phải một người ở Mỹ thực hiện xong giao dịch, quá trình này có thể lên đến 20 phút, EVM trên Ethereum phải xử lý xong giao dịch này mới đến giao dịch khác.

Sau Ethereum, Solana được xem là nền tảng với tốc độ giao dịch nhanh hàng đầu thế giới với tốc độ khoảng 3.000TPS (507), gấp hơn 100 lần so với Ethereum, tuy nhiên, theo một nghiên cứu của Dragonfly Capital, thực tế 60% sổ giao dịch của Solana là giao dịch đồng thuận tạo khối mới (508), cụ thể, tốc độ xử lý thực chỉ khoảng 1.000 TPS và không hỗ trợ EVM, trong khi Neon Labs là hệ sinh thái được xây dựng trên Solana đang cố gắng hỗ trợ công nghệ EVM cho các nhà phát triển trên Solana nhưng dự án đã không còn hoạt động.

Vậy với một ứng dụng trò chơi có khoảng 10.000 người cùng chơi thì yêu cầu tốc độ giao dịch tối thiểu khoảng gần 1.000 TPS, vậy nền tảng Solana thậm chí khó đáp ứng được một ứng dụng trò chơi.

Metanode sử dụng công nghệ EVM trên điện thoại và tất cả các thiết bị có kết nối Internet. Giúp tích hợp thực thi song song hợp đồng thông minh với tốc độ 100.000 TPS, hỗ trợ người dùng dễ dàng phát hành và thực thi hợp đồng thông minh ngay trên điện thoại. Giờ đây, 100.000 người dùng có thể đồng thời thực hiện giao dịch chuyển tiền hay chơi trò chơi cùng lúc mà thời gian thực hiện chưa tới một giây trên Metanode.
Metanode đề cao bảo vệ quyền riêng tư của người dùng nên không lưu trữ bất kỳ dữ liệu cá nhân hay yêu cầu thông tin định danh nào.

Ngoài ra, EVM của Metanode không chỉ chạy được trên thiết bị di động mà còn chạy được trên toàn bộ thiết bị có kết nối Internet từ máy tính bảng, tivi thông minh, đồng hồ thông minh, máy tính xách tay, các thiết bị loT ... đều có thể sử dụng được các chức năng của Blockchain.
Mobile EVM đảm bảo tính di động và tiện lợi cho người dùng, cho phép họ truy cập và sử dụng các ứng dụng phi tập trung (D-Apps) trên điện thoại thông qua việc thực thi các hợp đồng thông minh. Người dùng có thể tham gia vào các hoạt động giao dịch, xem và quản lý tài sản kỹ thuật số, hay thực hiện các chức năng khác mà các ứng dụng Blockchain cung cấp.

Mobile EVM giúp mở rộng phạm vi sử dụng của công nghệ Blockchain và hợp đồng thông minh, đưa nền tảng Ethereum và các ứng dụng của nó đến gần với người dùng thông qua thiết bị di động. Điều này tạo ra tiềm năng cho sự phát triển của các ứng dụng Blockchain và dịch vụ tài chính phi tập trung trên các nền tảng di động.

EVM trên di động cho phép các thiết bị di động tham gia vào quá trình xác nhận và thực thi giao dịch trên Blockchain. Nhờ tích hợp EVM vào các thiết bị di động, chúng ta tạo nên một mạng siêu máy chủ trên toàn cầu, sẵn sàng xử lý hàng triệu giao dịch mỗi giây từ khắp nơi trên thế giới. Điều này giúp tăng cường khả năng mở rộng và tính linh hoạt của Layer 0 Metanode, đồng thời, giúp thúc đẩy việc triển khai và sử dụng các ứng dụng phi tập trung trên nền tảng Blockchain một cách hiệu quả và tiện lợi.

"Metanode kết nối 17 tỷ thiết bị có kết nối Internet trên thế giới, tận dụng sức mạnh chip xử lý và dung lượng lưu trữ thiết bị, tạo nên siêu máy chủ toàn cầu, Blockchain chính thức đạt tới khả năng mở rộng không giới hạn trong tương lai."

5.13. Khả năng mở rộng dung lượng lưu trữ và xử lý theo giao dịch
Hợp đồng thông minh đã mở ra nhiều ứng dụng và tiềm năng trong nhiều lĩnh vực, bao gồm tài chính, bất động sản, quản lý chuỗi cung ứng và nhiều lĩnh vực khác. Vì tính toàn vẹn và bảo mật của Blockchain, các hợp đồng thông minh đang trở thành công cụ hữu ích trong việc thực hiện các giao dịch và thỏa thuận không cần đến sự tin cậy vào bên thứ ba.
Hiện tại hợp đồng thông minh trên Ethereum có dung lượng giới hạn chỉ 5 Megabyte (MB)(510), tương đương với một tấm hình chụp điện thoại. Điều này thể hiện việc ứng dụng hợp đồng thông của Ethereum vào đời sống gần như là không thể.

Chẳng hạn như một doanh nghiệp tạo một hợp đồng thông minh tặng sản phẩm dùng thử cho người dùng của họ nhằm tri ân khách hàng, dự kiến chỉ với việc lưu trữ thông tin cá nhân của khoảng 100.000 người tham gia đã vượt quá dung lượng 5MB, chưa kể đến các loại thông tin khác. Điều này tạo ra rào cản rất lớn khi các doanh nghiệp muốn áp dụng hợp đồng thông minh trên nền tảng Blockchain vào quy trình vận hành.

Metanode nâng tầm hợp đồng thông minh lên không giới hạn dung lượng để có thể đáp ứng dung lượng giao dịch trên toàn thế giới.
Hợp đồng thông minh không giới hạn dung lượng
Smart contract hay còn gọi là hợp đồng thông minh là các hợp đồng tự động thực hiện các điều khoản một cách tự động khi các điều kiện thỏa theo trong hợp đồng đề cập.
5.14. Dữ liệu lưu trữ và sao lưu liên tục, không bị gián đoạn dịch vụ
Async chain
Đối với các doanh nghiệp, việc vận hành mượt mà và không bị gián đoạn là một yếu tố quan trọng hơn hết để giữ chân khách hàng cũ và mở rộng khách hàng mới. 

Solana thường xuyên lỗi lên đến ba ngày, khiến dịch vụ các D-App tích hợp trên nền tảng Solana bị gián đoạn gây sụt giảm doanh thu D-App. Metanode ngoài hai loại Chain truyền thống còn có Async Chain giải quyết bài toán vận hành ổn định. Dù doanh nghiệp mất kết nối vẫn có thể vận hành ổn định mà không mất dữ liệu hoặc bất đồng bộ dữ liệu. Cụ thể, các dữ liệu khi hệ thống gặp vấn đề sẽ tự động được xử lý và lưu trên Async Chain.
Dữ liệu không bị gián đoạn, các giao dịch chuyển tiền vẫn được thực thi ngay cả khi rớt kết nối mạng hay bị lỗi Chain.

Toàn bộ dữ liệu sẽ tự động đồng bộ lại khi hệ thống quay trở lại hoạt đọng và làm việc ổn định.

"Thông qua cơ chế Asyn Chain D-App, doanh nghiệp tích hợp có thể vận hành ổn định ngay cả khi tách khỏi Chain của Metanode, hoặc Metanode bị lỗi."

5.15. Linh hoạt cho nhà phát triển với Metanode Layer 0
Theo nghiên cứu từ McKinsey, 71% người dùng mong muốn có được sản phẩm và trải nghiệm cá nhân hóa (511), Metanode đem đến cho người dùng những công nghệ giúp tối ưu trải nghiệm theo người dùng.

Để thu hút nhà phát triển xây dựng trên nền tảng của mình, các giao thức Layer 0 Metanode cung cấp những bộ công cụ phát triển phần mềm (SDKs) dễ sử dụng và một giao diện liền mạch. SDKs Metanode hỗ trợ nhiều nền tảng, cho phép nhà phát triển triển khai nhanh chóng trên nhiều thiết bị hoặc hệ điều hành.Với bộ công cụ này, các nhà phát triển có thể dễ dàng khởi chạy Blockchain đặc thù của riêng họ.

Nhà phát triển, doanh nghiệp có thể xây dựng hệ thống D-App trên Metanode dễ dàng thông qua bộ SDKs có sẵn.

Thông thường để người dùng dễ dàng sử dụng tính năng thanh toán bằng một Token do doanh nghiệp phát hành, các nhà phát triển thường sử dụng cầu nối Sidechain, tuy nhiên điều này đồng nghĩa với không đảm bảo tỉnh phi tập trung giao dịch, gây bảo mật kém và dễ bị tấn công.

Một ví dụ điển hình như game Axie Infinity bị tấn công Sidechain gây thất thoát 625 triệu đô dẫn tới nhà đầu tư bán tháo hàng loạt.

Metanode Layer 0 cung cấp cho nhà phát triển khả năng linh hoạt để tùy chỉnh các Blockchain của riêng họ. Nhờ đó, nhà phát triển có thể quản lý mô hình phát hành Token của riêng mình và kiểm soát loại D-App mà họ muốn xây dựng trên các Blockchain.

Ảnh trang 158

Layer 0 Metanode không chỉ hỗ trợ SDKs tích hợp công nghệ Direct Pay mà còn hỗ trợ đa dạng các SDKs khác giúp doanh nghiệp dễ tích hợp theo mẫu sẵn có và giúp người dùng dễ dàng thanh toán bằng Token doanh nghiệp trên bất kỳ hệ sinh thái nào.

Công cụ tùy chỉnh giao diện tương tác người dùng
Với việc xây dựng ứng dụng trên Metanode, giao thức Layer 0 của Metanode hỗ trợ các nhà phát triển sáng tạo không giới hạn, họ thậm chỉ có thể xóa và thay thế quảng cáo trên Website, Facebook, Twitter.., hoặc sáng tạo các công cụ tiện ích cho người dùng sử dụng và kiếm tiền từ đó.

Khi phát hành ứng dụng trò chơi hoặc các ứng dụng giải trí như game, xem phim thường xuyên bị kiểm duyệt gắt gao từ đội ngũ Apple Store và Google Play Store. Metanode hỗ trợ nhà phát triển xây dựng D-App trên Store của Metanode, người dùng có thể cài Metanode từ Apple Store và Google Play Store, trong D-App Store của Metanode đã có sẵn ứng dụng của nhà phát triển, nhà phát triển khi ấy có thể tiết kiệm khoản phí lên đến 30% doanh thu, cũng như không phải chờ đợi kiểm duyệt ứng dụng hàng tháng trời gây chậm trễ tiến độ ra mắt sản phẩm, như các quy trình hiện tại. Về cơ bản các D-App cũng cần tuân thủ các nguyên tắc chung về thuần phong mỹ tục, cũng đảm bảo quyền và lợi ích người dùng cuối Metanode, các chính sách Metanode đưa ra cũng giống như cách mà Google và Apple bảo vệ người dùng của họ.

Bên cạnh đó, Metanode còn cho phép nhà phát triển có thể biến Website thành D-App trên Metanode dễ dàng, tùy chỉnh việc đưa trang web của mình thành giao diện chính khi người dùng truy cập ứng dụng Metanode.

Cụ thể, trên giao diện là trang web mua sắm, người dùng chọn tải ứng dụng mua sắm từ Apple Store hay Google Play, họ sẽ được dẫn đến cửa hàng của Apple hoặc Google và tải ứng dụng Metanode. Sau khi mở ứng dụng Metanode, trang web mua sắm sẽ được hiển thị ngay trên màn hình chính. Tính năng này giúp hỗ trợ người dùng tương tác trực quan hơn với các ứng dụng yêu thích từ nhà phát triển.

Metanode biến mọi Website thành tiêu chuẩn Web 3.

Metanode tạo môi trường đồng bộ trải nghiệm người dùng Web tương thích với trải nghiệm trên ứng dụng, đáp ứng tiêu chuẩn bảo mật và quyền riêng tư cao cấp nhất của Web 3.

Ngoài ra, nhà phát triển có thể viết và xây dựng trang web dựa trên ngôn ngữ JavaScipt, tích hợp các công nghệ Native hàng đầu chỉ có ứng dụng điện thoại (Mobile Application) mới có và xử lý được lên Website như: trí tuệ nhân tạo (AI), quét hình ảnh, video, và các công nghệ bổ trợ như NFC, nhận diện khuôn mặt (Face ID), vân tay (Touch ID), gửi thông báo In-App, và thông báo đẩy cho người dùng (push notification).

Không cần máy chủ để vận hành ứng dụng
Kho ứng dụng gồm 15.000 D-App đa dạng, bao gồm các D-App đa ngành đến từ Defi, game, mạng xã hội, tin tức... và đặc biệt toàn bộ D-App trên Metanode đều không sử dụng máy chủ để lưu trữ dữ liệu. Dữ liệu sẽ được xử lý và lưu trữ trên chính thiết bị của người dùng giúp nhà phát triển và các lập trình viên tiết kiệm trung bình hơn $6.000 chi phí thuê máy chủ mỗi năm trong việc vận hành, giúp tối ưu chi phí vận hành và chi phí bảo mật. Các dữ liệu sẽ được lưu trữ và xử lý trên nhiều thiết bị của người dùng, với độ minh bạch, bảo mật và tính ứng dụng cao.

Sử dụng ngôn ngữ lập trình phổ biến - Solidity
Metanode sử dụng ngôn ngữ Solidity là ngôn ngữ lập trình chiếm 95% hợp đồng thông minh trên thị trường, được sử dụng bởi Ethereum và Binance Smart Chain, giúp nhà phát triển có thể dễ dàng chuyển đổi ứng dụng từ các nền tảng khác qua mà không cần chỉnh sửa code và hỗ trợ các bộ công cụ SDKs tích hợp là bước đệm để thu hút các nhà phát triển tham gia xây dựng D-App một cách nhanh chóng.

Ví dụ cụ thể hơn, nhà phát triển có thể sử dụng và tích hợp code ứng dụng đã xây dựng trên Binance Smart Chain sang hệ sinh thái Metanode mà không cần phải chỉnh sửa lại code, việc này diễn ra trơn tru mà không ảnh hưởng đến dữ liệu code, đảm bảo giữ nguyên chính xác chất lượng của sản phẩm trước đó.
5.19. Các tính năng bảo vệ người dùng Metanode
5.19.1. TÍnh cá nhân hóa người dùng
Người dùng không còn phải ghi nhớ tên miền và sử dụng thanh tìm kiếm để truy cập, cho phép khởi tạo Website dưới dạng lối tắt (shortcut) lên màn hình chính (homescreen) thành một biểu tượng tương tự ứng dụng điện thoại. Như vậy, người dùng sẽ không còn cần phải mua thêm dung lượng iCloud, sử dụng các công cụ lưu trữ đám mây gây thiếu tính bảo mật dữ liệu hoặc thay điện thoại mới để tăng thêm dung lượng cho mục đích lưu trữ, tải ứng dụng dễ dàng, sắp xếp việc truy cập các Website yêu thích tiện lợi và tiết kiệm thời gian hơn, khi không cần sử dụng, người dùng dễ dàng xóa bỏ với vài thao tác nhanh chóng. Đặc biệt, tính năng này sẽ trở nên vô cùng hữu ích cho những người dùng lớn tuổi, việc yêu cầu họ phải ghi nhớ hay truy cập trình duyệt để tìm kiếm gần như là điều không thể, vì thế cài đặt sẵn các trang web và ứng dụng yêu thích lên màn hình chính sẽ là lựa chọn vô cùng tiện ích.
Biến Website thành trải nghiệm App một chạm
Tùy chỉnh giao diện tương tác trên điện thoại người dùng
Cho phép người dùng làm việc đa nhiệm trên cùng một khung màn hình, giúp tăng hiệu suất công việc và thuận tiện hơn trong chế độ tập trung (Focus Mode). Làm việc với Metanode, người dùng dễ dàng sáng tạo ra từng không gian riêng biệt cho các mục đích nhất định như làm việc, chăm sóc khách hàng, giải trí hàng ngày, ... 

Giả sử người dùng vừa có thể đặt lệnh chứng khoán, đồng thời đọc tin tức và theo dõi thời tiết ngay trên cùng một màn hình. Hay đối với người dùng làm công việc bán hàng, chăm sóc khách hàng, cần sử dụng đa nền tảng trò chuyện (chat) có thể đồng thời mở nhiều nền tảng cùng lúc nhằm tránh tình trạng bỏ lỡ tin nhắn từ khách hàng. Ngoài ra, tính năng này đặc biệt hữu dụng với các thiết bị như iPhone, iPad, và các thiết bị di động người dùng thường xuyên sử dụng hàng ngày.
Trải nghiệm Extension Store trên thiết bị di động
Hiện tại Google Chrome là thương hiệu dẫn đầu trong thị trường trình duyệt với hơn 61,80% thị phần(513). Ra mắt vào năm 2008, Google Chrome ra mắt muộn hơn so với các đối thủ như Mozilla, Firefox. Mặc dù vậy, sau khi ra mắt Extension Store vào năm 2009, Chrome ngay lập tức vươn lên và giữ vững vị trí hàng đầu trong thị trường trình duyệt. (514) Extension nghĩa là phần mở rộng hay tiện ích mở rộng, một chương trình giúp mở rộng chức năng sử dụng cho trình duyệt Chrome mang đến trải nghiệm lướt web tốt hơn cho người dùng.

Extension cho phép người dùng tùy chỉnh tính năng và hoạt động của Chrome theo nhu cầu riêng. Phần mở rộng được xây dựng phổ biến trên các công nghệ web như: CSS, HTML và JavaScript.

Hiện nay nhu cầu sử dụng Extension của người dùng là cực kỳ lớn, vì không những hỗ trợ trong quá trình sử dụng trình duyệt, mà còn giúp nâng cao hiệu suất công việc.

Tuy vậy, Extension hiện tại chỉ đang đem đến trải nghiệm tiện ích cho người dùng máy tính; gần 8,6 tỷ thiết bị di động trên toàn cầu đang không thể sử dụng được Extension khi truy cập trình duyệt trên điện thoại dẫn đến bất đồng bộ trải nghiệm.

Layer 0 Metanode giúp người dùng sử dụng được bất kỳ Extension nào trên điện thoại như Google dịch, ví, trình quay màn hình... với trình duyệt Metanode Web3 Space, người dùng còn có thể cài đặt Extension riêng và tự động bật cho từng tên miền riêng biệt giúp trải nghiệm mượt mà và cá nhân hóa hơn khi lướt Web.
5.19.2. Bảo vệ tài sản người dùng
Ví đa Token Metanode được thiết kế thân thiện với người dùng, đơn giản và trực quan, giúp người dùng dễ dàng truy cập vào tài khoản của mình, gửi và nhận tiền, cũng như bắt đầu giao dịch. Ví này hỗ trợ một loạt các loại tiền mã hoá và Token, giúp người dùng quản lý tài sản của mình từ nhiều nguồn khác nhau.

Một trong những lợi ích chính của việc sử dụng ví đa Token này là khả năng tích hợp với các Token tiêu chuẩn khác nhau, đồng thời tăng cường bảo mật cho người dùng. Việc tích hợp này cho phép người dùng tiếp cận và quản lý các loại tài sản mã hoá khác nhau như Metanium, USDM, USDT, BTC, ETH, SOL... một cách thuận tiện trong một giao diện duy nhất.

Ví đa Token cung cấp tương tác liền mạch với các ứng dụng phi tập trung (D-Apps), loại bỏ nhu cầu chuyển đổi giữa các ví khác nhau. Mang lại sự tiện lợi và trải nghiệm liền mạch cho người dùng khi sử dụng các ứng dụng phi tập trung trên nền tảng Metanode.
Quản lý đa ví, đa Token
Công nghệ bảo mật đa lớp Metanode với 4 lớp khóa bảo mật không gây phức tạp cho trải nghiệm nghiệm người dùng
Seed phrase: Khóa khôi phục gồm nhóm 24 cụm từ khóa ngẫu nhiên, mỗi địa chỉ ví chứa mỗi mã Seed Phrase khác nhau và không trùng lặp.

Cụ thể, ví EVM Metamask chứa 12 mã Seed Phrase, khi sử dụng 12 mã này chúng ta có thể tạo ra được nhiều ví nhỏ hơn để thuận tiện trong việc lưu trữ Token hoặc sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau. Khi bị mất 12 mã Seed Phrase, người dùng sẽ mất toàn bộ ví con được lưu trên chuỗi 12 mã. Metanode hỗ trợ mỗi địa chỉ ví sẽ được bảo mật bởi 24 cụm từ khóa ngẫu nhiên và khác nhau.

Guardians: Tài khoản phục hồi, là một khái niệm liên quan đến việc cung cấp các cách để khôi phục lại quyền truy cập vào hệ thống hoặc dịch vụ khi người dùng gặp sự cố, quên mật khẩu hoặc bị tấn công. Toàn bộ số dư được lưu trữ trên hợp đồng thông minh của riêng bạn, bạn có thể quy định số lượng người cần đồng thuận cho mỗi lệnh rút tiền. Hợp đồng thông minh Guardians dễ dàng được người dùng thực thi từ D-App Smart contract Store trên chính điện thoại.

Giả sử, điện thoại đã cài đặt và sử dụng Metanode để đào bỗng dưng bị hỏng hoặc bị vào nước khiến thiết bị không hoạt động, với Guardians, người dùng có thể yên tâm khôi phục lại tài khoản cũ của mình với các thông tin cần thiết để xác minh chính chủ. Sau khi xác minh với các bước khác nhau, người dùng có thể tiếp tục quá trình đào trên thiết bị khác của mình mà không sợ bị mất hoặc ảnh hưởng đến các dữ liệu cũ.

D-Fingerprint: Khóa vân tay phi tập trung được sử dụng để miêu tả quá trình xác định và nhận diện một thiết bị, ứng dụng hoặc người dùng dựa trên các đặc điểm độc nhất của họ. D-Fingerprint đảm bảo tính bảo mật và chính xác trong việc nhận diện và xác thực thông tin hoặc người dùng cụ thể.

Khi người dùng cài đặt và thiết lập D-Fingerprint, Metanode sẽ tạo ra một dấu vân tay đặc biệt dựa trên các thông số duy nhất của tay người dùng. Mỗi khi người dùng muốn mở ví trên ứng dụng, D-Fingerprint sẽ xem xét các đặc điểm độc nhất của tay người dùng, chẳng hạn như hình dạng, kích thước và vị trí các dấu vân tay. Nếu dấu vân tay người dùng trùng khớp với dấu vân tay được lưu trữ, hệ thống sẽ tự động mở khóa cho người dùng.

Data-key: Khóa dữ liệu, là một chuỗi số hoặc ký tự đặc biệt, được sử dụng để mã hóa và giải mã thông tin mật. Nó giúp bảo vệ dữ liệu khỏi việc truy cập trái phép và đảm bảo rằng chỉ những người có khóa dữ liệu mới có thể xem hoặc sử dụng thông tin đó.

Khi thông tin của khách hàng được gửi vào cơ sở dữ liệu, Metanode sử dụng Data-key để mã hóa thông tin. Quá trình này biến thông tin mật của khách hàng thành một dạng không đọc được gọi là văn bản mã hóa. Hệ thống lưu trữ Data-key ở một nơi riêng biệt, an toàn, không liên quan đến dữ liệu mã hóa. Điều này, đảm bảo rằng ngay cả khi có người nào đó xâm nhập vào cơ sở dữ liệu, họ cũng không thể giải mã thông tin mà không có Data-key,
5.23. Sao lưu tự động ví từ điện thoại thông minh lên đồng hồ thông minh
Là chế độ bảo mật cao nhất dành cho người dùng, ví Metanode yếu cầu môi trường bảo mật cao để sao lưu ví người dùng trong trường hợp người dùng không muốn liên lạc với các dịch vụ sao lưu đám mây. Nếu người dùng mất điện thoại thông minh, họ vẫn có thể nhanh chóng khối phục lại vi từ ứng dụng Metanode Watch trên đồng hồ thông minh, đến ứng dụng ví Metanode World trên điện thoại thông minh và tiếp tục sử dụng ví Metanode mà không gặp bất kỳ gián đoạn nào.

Để tránh các trường hợp bất khả kháng, Metanode hỗ trợ công nghệ xác thực, sao lưu và khôi phục dữ liệu thông qua đồng hồ thông minh (Smart watch). Trong trường hợp quên điện thoại, người dùng có thể dùng đồng hồ để xác thực giao dịch hay thực thi hợp đồng thông minh, nếu điện thoại gặp sự cố hay bị mất cắp, người dùng có thể dùng đồng hồ để loại bỏ quyền truy cập của thiết bị bị mất cắp, đồng thời sao lưu dữ liệu tự động trên điện thoại sang đồng hồ, rồi đồng bộ lại dữ liệu từ đồng hồ lên điện thoại mới.
5.24. Công nghệ Proof of Things chống giả mạo giao dịch, thay đổi số dư ví người dùng
Thông thường trên các nền tảng Blockchain khác, vai trò của người đào (Miner), người xác thực (Validator), lưu trữ (Keeper) được thực thi trên cùng một máy chủ (Server) dễ gây tính thiếu phân tán dẫn đến các cuộc tấn công 51%(515) nhằm giả mạo giao dịch và thay đổi số dư của người dùng. Metanode phân tách vai trò của cả 3 đối tượng riêng biệt và có quyền kiểm soát lẫn nhau nhằm bảo đảm tính phi tập trung nhất của mạng lưới Blockchain, giúp bảo vệ số dư ví của người dùng. Cơ chế này bảo đảm chỉ khi cả ba vai trò cùng đồng thuận thì giao dịch mới được thực hiện và dữ liệu mới được ghi nhận vào cơ sở dữ liệu tại Keeper. Giả sử khi một người dùng thực hiện lệnh chuyển tiền, Miner sẽ xử lý giao dịch và chuyển kết quả xử lý cho Validator. Nếu trong trường hợp có sai sót từ Miner, giao dịch sẽ b Validator từ chối và ngược lại.
5.25. Công nghệ Co-sign
Thông thường, giao dịch Off-chain là giao dịch được xử lý bên ngoài Blockchain chính, trên một nền tảng Blockchain phụ. Blockchain thứ hai này được tạo ra nhằm mục đích cho phép giao dịch trên Blockchain trở nên rẻ hơn và nhanh hơn. Tuy nhiên, các nền tảng Blockchain khác khi ứng dụng công nghệ này vẫn gặp phải nhiều rủi ro bị tấn công, điển hình là vụ tấn công vào cầu nối giữa hai Blockchain là Ethereum và Ronin Network của game Axie Infinity gây thiệt hại 625 triệu đô vào tháng 3 năm 2022. 

Công nghệ Co-Sign (còn được gọi là Co-Signing Technology) thường được sử dụng trong các mạng Blockchain riêng tư (Private Chain) để cung cấp mức độ bảo mật cao, tối ưu tốc độ và phí giao dịch, đồng thời kiểm soát truy cập tốt hơn so với các mạng Blockchain công khai (Public Chain).

Trong mạng Blockchain riêng tư, việc thực hiện giao dịch và tham gia vào quy trình xác thực thông thường do chính Blockchain riêng tư tự xử lý, họ thường bỏ qua chữ ký xác thực của người dùng cuối. Sau đó, kết quả giao dịch sẽ được gửi lên Chain chính định kỳ nhằm đồng bộ dữ liệu. Điều này khiển cho các Private Chain dễ dàng gian lận, giả tạo giao dịch và dữ liệu của người dùng. Ngoài ra, tính chất của các mạng Blockchain riêng tư thường thiếu tính phân tán hơn Chain chính, đồng thời có cơ chế vận hành riêng nên dễ dẫn đến bị tấn công như Axie Infinity.

Ví dụ cụ thể, khi ngân hàng sử dụng Private Chain, người dùng chuyển khoản $50 nhưng Private Chain lại sửa đổi thành $5000 rồi tự ký xác thực giao dịch, sau đó mỗi cuối ngày Private Chain của ngân hàng chỉ thực hiện một giao dịch đồng bộ sổ cái ngược lại lên Chain chính giúp tiết kiệm chi phí xử lý giao dịch, khi này người dùng sẽ hoàn toàn không có bất kỳ bằng chứng nào để chứng minh ngân hàng đã ghi nhận sai giao dịch.

Metanode với công nghệ đồng chữ ký (Co-Sign) khiến cho Private Chain buộc phải đồng bộ giao dịch theo thời gian thực lên Chain chính, sau đó gửi cho người dùng ký số để phòng tránh tình trạng gian lận và sai sót, đồng thời đảm bảo tính phi tập trung theo đúng bản chất của Blockchain.
5.26. Bảo vệ quyền riêng tư của người dùng qua công nghệ Off-chain
Công nghệ Off-chain được sử dụng để bảo vệ thông tin cá nhân, các điều khoản trên hợp đồng thông minh và đảm bảo tính riêng tư trong quá trình giao dịch và tương tác trên Metanode. Công nghệ cho phép xác thực và xác minh các giao dịch mà không cần tiết lộ thông tin chi tiết về người dùng hay dữ liệu của họ.

Cụ thể, công nghệ Off-chain cho phép chứng minh một điều gì đó mà không cần tiết lộ bất kỳ thông tin bổ sung nào. Metanode có thể sử dụng công nghệ Off-chain để xác minh tính chính xác của giao dịch mà không cần tiết lộ thông tin như số dư tài khoản hay chi tiết giao dịch cho bên thứ ba.

Giả sử như một đơn hàng mua sắm giữa hai cá nhân A và B thông qua sàn thương mại điện tử, sau khi hợp đồng thông minh xác nhận B đã chuyển tiền cho A thành công, lúc này công nghệ Off-chain sẽ tiết lộ chữ ký chứng minh giao dịch đã được hoàn tất mà không làm lộ bất kỳ thông tin danh tính nào của A và B cho sàn, sau đó sàn mới tiến hành giao hàng từ người A đến B.

Điều này mang lại nhiều lợi ích quan trọng cho người dùng Metanode:
  • Công nghệ Off-chain giúp tăng tính riêng tư và bảo mật của thông tin cá nhân, đảm bảo rằng các giao dịch của người dùng được bảo vệ và không thể bị truy cập hoặc lộ thông tin.
  • Tăng tính minh bạch và đáng tin cậy của hệ thống, vì các giao dịch được xác minh mà không cần tiết lộ chi tiết bên trong.
Theo nghiên cứu của Forbes Advisor, 60% người dùng Internet bị tấn công ngay cả khi họ đang sử dụng VPN.

Người dùng Internet thường sử dụng VPN để bảo mật địa chỉ IP, mã hóa toàn bộ hành vi và thao tác của họ trên Internet, ẩn lịch sử truy cập và ẩn vị trí. Tuy nhiên, công nghệ VPN chỉ giúp người dùng tránh bị truy vết bởi các ứng dụng thứ ba khai thác dữ liệu ở lớp giao diện chứ không thể tránh dữ liệu bị lưu trữ và khai thác bởi các bên mà họ truy cập hay sử dụng dịch vụ.

Ví dụ như khi người dùng truy cập trang web Facebook, VPN sẽ giúp bảo vệ dữ liệu của người dùng tránh bị các bên sử dụng công cụ hỗ trợ khai thác, nhưng Facebook đương nhiên vẫn sẽ lưu trữ tại máy chủ, khai thác hay thậm chí người dùng dữ liệu của người dùng cho các bên khác.

Metanode không những giúp người dùng bảo vệ được dữ liệu đa lớp. bao gồm cả lớp giao diện và lớp nền tảng xử lý (back-end), mà còn tích hợp công nghệ bảo mật Off-chain, giúp nâng tính bảo mật lên mức cao nhất, thông qua việc lưu giữ liệu cá nhân trên chính thiết bị người dùng . Nhờ đó, những nhóm ngành trọng yếu, và yêu cầu mức độ bảo mật khắt khe như tài chính - ngân hàng, chứng khoán, mới có thể ứng dung Blockchain.

Công nghệ Off-chain là công nghệ hoàn hảo khi ứng dụng vào các loại hợp đồng thương mại cho các doanh nghiệp, bảo mật tối đa các bí mật thương nghiệp cho các doanh nghiệp sử dụng Metanode. Lúc này, các điều khoản trong hợp đồng thông minh của doanh nghiệp được bảo mật tuyệt đối, chỉ khi xảy ra tranh chấp, hợp đồng thông minh sẽ lựa các điều khoản liên quan đến tranh chấp để công bố, nhằm phục vụ mục đích khiếu kiện, các điều khoản khác vẫn được bảo mật.
Người dùng được trao quyền sở hữu và quyết định dữ liệu của mình
Thế giới đề cập rất nhiều đến quyền riêng tư nhưng việc quản lý quyền riêng tư đang chưa thực sự nằm trong tay người dùng. Web 3.0 ra đời để giải quyết bài toán trao quyền kiểm soát quyền riêng tư cho phía người dùng nhưng vì đặc tính mở nên dễ xảy ra tình trạng rò rỉ dữ liệu. Vì thế sự kết hợp hoàn hảo giữa Blockchain và Web 3.0 thông qua ứng dụng hợp đồng thông minh giúp quản lý chặt chẽ dữ liệu, chống truy vết lịch sử truy cập web, thói quen sử dụng Internet sẽ không bị bên thứ ba thu thập cho mục tiêu quảng cáo. Metanode giúp người dùng không chỉ bảo mật được dữ liệu tương tác trên giao diện như VPN mà còn hỗ trợ người dùng bảo mật và kiểm soát quyền riêng tư ở cả phần xử lý dữ liệu trên máy chủ, do dữ liệu người dùng được lưu trên chính hiết bị của họ. Nhờ đó, người dùng dễ dàng giao dịch ẩn danh trên nền tảng và chống truy vết dữ liệu.
Công nghệ làm nhiễu dữ liệu
Dự kiến đến năm 2025 thế giới sẽ có khoảng 100 ngàn tỷ Gigabyte dữ liệu được lưu trữ trên các nền tảng dịch vụ lưu trữ đám mây.(517 Google Drive hiện nay đang chiếm đến gần 28,84% thị phần dịch vụ lưu trữ (518) tuy nhiên, năm 2017, nhiều người dùng báo cáo cho rằng họ vô cớ bị Google Drive đánh dấu vi phạm chính sách, loại bỏ quyền truy cập và xóa dữ liệu của họ.

Để đảm bảo quyền lợi tốt hơn cho người dùng, Metanode giới thiệu công nghệ làm nhiễu dữ liệu giúp hệ thống AI quét tài liệu của các nền tảng sẽ không thể biết chi tiết nội dung tài liệu. Người dùng có thể dễ dàng tải và mở khóa tài liệu bằng khóa bảo mật khi cần.
Thanh toán trên toàn thế giới với chi phí gần như bằng 0
Nền tảng Metanode hỗ trợ người dùng thanh toán trên toàn thế giới chỉ với một Token duy nhất, không tốn phí chuyển đổi ngoại tệ và phí giao dịch cố định là $0,0001 (phí này vẫn sẽ không tăng lên ngay cả khi Metanium tăng giá).

Ví dụ A mua 1 sản phẩm trị giá $100 trên Amazon, thông thường khi thanh toán bằng thẻ Visa, A sẽ mất khoảng 3-4% phí giao dịch cho Visa và bên phát hành thẻ, tương đương $3-4. Tuy nhiên, nếu A thanh toán với Metanium, phí giao dịch chỉ $0,0001.

chương 6

CON ĐƯỜNG PHỔ CẬP BLOCKCHAIN ĐẾN CÔNG CHÚNG

6.1. Giai đoạn khởi đầu của Blockchain
Trên Trái Đất, thời gian biến đổi dần từ Đông sang Tây. Tại một thời điểm xác định, có quốc gia đang là buổi sáng, có vị trí khác lại đang là buổi tối. Từ thời cổ đại xa xưa, con người thường dùng vị trí Mặt trời để xác định thời gian trong ngày (được gọi là giờ Mặt trời). Khi ngành đường sắt và viễn thông phát triển, sự biến đổi liên tục về giờ giấc giữa các kinh tuyến gây trở ngại đáng kể cho sự phát triển về mặt kinh tế giữa các khu vực địa lý.

Năm 1960, Internet ra đời chỉ với mục tiêu đơn giản là tạo ra một chiếc đồng hồ giúp đồng bộ thời gian trên toàn thế giới. Dù xuất phát từ mục tiêu rất đơn giản, sơ khai, nhưng chính sự đơn giản đó đã tạo bước tiến mới về sự kết nối về nhiều mặt giữa các vị trí địa lý và các quốc gia trên thế giới, với kỳ vọng sẽ tạo bước tiến vượt bậc trong không gian và thời gian.

Tương tự Internet, Bitcoin ra mắt đánh dấu những viên gạch nền tảng đầu tiên về công nghệ Blockchain. Khi mà các giao dịch tài chính của con người đang phụ thuộc quá nhiều vào niềm tin đối với các tổ chức và thể chế chính trị, khi mà tài sản của bạn đang được lưu trữ trong các hệ thống tài chính có khả năng sụp đổ do lỗ hổng bảo mật và tốc độ xử lý chậm chạp, Bitcoin ra đời nhằm đem đến một hệ thống tài chính toàn cầu được vận hành tự động thông qua công nghệ chuỗi khối, không phụ thuộc vào niềm tin với bất kỳ cá nhân hay tổ chức nào.
Sau khi ra đời, Bitcoin dần trở nên được ưa chuộng và là nơi lưu trữ tài sản đáng tin cậy của giới siêu giàu. Đối với toàn thế giới, ngày này được xem là sự mở đầu kỷ nguyên chinh phục tự do tài chính của con người. Mà một trong những hiệu ứng tất yếu của Bitcoin, chính là sự bắt đầu của Blockchain - công nghệ quan trọng bậc nhất đương đại.
6.2. Giai đoạn phát triển của Blockchain
Năm 1990, dịch vụ thư điện tử (Email) đầu tiên được ra mắt, đánh dấu bước phát triển đầu tiên của Internet . Tuy dịch vụ sơ khai này mới chỉ dành để phục vụ cho các tầng lớp tri thức cao trong xã hội, nhưng sự ra đời của dịch vụ đã đánh dấu cột mốc cho kỷ nguyên giao tiếp, tương tác hay thậm chí xây dựng một đế chế giao thương xuyên không gian và thời gian, mở ra nhiều cơ hội kinh doanh, phát triển giữa các quốc gia.

Giai đoạn dịch vụ Email ra mắt có nhiều điểm tương đồng với năm 2013 của công nghệ Blockchain, thời điểm các D-App ứng dụng và vận hành trên nền tảng công nghệ Blockchain xuất hiện. Nền tảng Ethereum cung cấp một loạt những ứng dụng mới cho công nghệ Blockchain, chứng minh rằng Blockchain không chỉ dùng để lưu trữ tài sản mà khả năng ứng dụng còn vô tận như Internet. Một trong những bước ngoặt tuyệt vời của Ethereum là sự ra đời của hợp đồng thông minh (Smart contract) - được lưu trữ và thực thi trên Blockchain, điều này đã khiến đồng Ethereum trở thành một trong những loại tiền mã hoá hàng đầu trên thế giới.

Hợp đồng thông minh giúp tất cả các ứng dụng trên mạng Blockchain của Ethereum giao tiếp được với nhau. Bitcoin giống như Internet thời điểm sơ khai, là một mở màn đầy hấp dẫn cho thế hệ sau này. Ethereum giống như bước tiến của dịch vụ Email, đóng vai trò là cầu nối giao tiếp giữa các thực thể. Nếu như Bitcoin có thể sử dụng để thanh toán hàng hóa và dịch vụ tại bất cứ nơi nào đồng tiền này được chấp nhận, thì đồng tiền Ether của mạng lưới Ethereum không được thiết kể như một giải pháp thanh toán thay thế, mà là để thúc đẩy các lập trình viên và các tổ chức sáng tạo và vận hành các ứng dụng phi tập trung trong mang Ethereum.

Chỉ khi các ứng dụng khác được tích hợp trên nền tảng Blockchain mới có thể đem lại số lượng người dùng khổng lồ cho Ethereum, tạo ra chiến thắng lớn trong cuộc chiến tranh giành thị phần ngành Blockchain với hơn 4.600 D-App được phát hành trước giai đoạn ICO.
Tuy nhiên, để đào và tham gia mạng lưới của Ethereum, người dùng cần có hiểu biết chuyên sâu về công nghệ, Ethereum được thiết kế đặc biệt cho nhà phát triển và lập trình viên. Song song đó, thợ đào cũng cần phải vận hành các hệ thống máy tính có khả năng xử lý dữ liệu nhanh và mạnh, nặng nề, hoặc sử dụng máy chủ (Server) để xử lý mới có thể tham gia vào chuỗi tính toán này. Bởi lẽ đó, Ethereum chỉ đánh dấu giai đoạn phát triển của Blockchain chứ chưa hoàn toàn đưa Blockchain bùng nổ.
6.3. Khi nào Blockchain thực sự bùng nổ
Năm 1980, đánh dấu thời kỳ đỉnh cao của Internet khi dịch vụ thương mại điện tử đầu tiên được ra mắt. Lần mua hàng trực tuyến đầu tiên từ cả nhân được thực hiện vào năm 1994 với món hàng là một đĩa CD Sting. Nó đã được ghi lại trong số ra ngày 12 tháng 8 năm 1994 của tờ New York Times, có tựa đề “Internet is Open ”. Khi ấy, các dịch vụ đời sống như giao tiếp, trao đổi, mua sắm, tin tức, giải trí đều được đưa lên Internet, bất kỳ ai cũng có thể dùng được Internet dễ dàng và trở thành một phần của nó. Internet chính thức bùng nổ và liên tục phát triển cho tới nay.

Ngày nay là thời đại của IoT (Internet Of Things) - Internet kết nối vạn vật, công nghệ này có thể hỗ trợ con người rất nhiều mặt trong đời sống tuy nhiên cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Câu hỏi đặt ra là con người sẽ tiếp tục phát triển Internet theo chiều hướng nào tiếp theo để hỗ trợ cuộc sống vừa thuận tiện vừa an toàn. Và Blockchain chính là tương lai của Internet.

2024, thế giới đón chào sự kiện Halving Bitcoin lần thứ 4, đây cũng là giai đoạn các dự án Blockchain gấp rút chuẩn bị cho quá trình ra mắt của mình. Các dịch vụ sử dụng hằng ngày được đưa lên Blockchain tạo tiền đề cho sự bùng nổ vào năm 2024.
6.4. Giai đoạn xây dựng cộng đồng đào
Bằng việc xây dựng niềm tin cho cộng đồng về một mạng Blockchain có thể thực sự xử lý được thuật toán trên các thiết bị di động, đặc biệt là điện thoại người dùng, một số dự án trên thị trường đã cho phép khai thác tiền mã hóa trên điện thoại. Tuy nhiên, đồng tiền này không yêu cầu phải tốn công sức đào hay bỏ ra bất kỳ chi phí nào, người dùng chỉ cần sau mỗi 24h truy cập vào ứng dụng một lần để điểm danh, sau đó tiền mã hoá sẽ tự động được nạp vào tài khoản. Cho đến nay, giá trị các đồng tiền mã hoá này vẫn bằng 0 và chưa thể giao dịch hay ứng dụng cho bất kỳ lĩnh vực nào trong cuộc sống. Vì thế, tương lai của những đồng tiền này vẫn đang là một dấu chấm hỏi lớn, khi đội ngũ phát triển dự án chưa công khai mã nguồn và không chính thức công bố bất kỳ lộ trình phát triển cụ thể nào.

Tuy nhiên, những dự án như vậy bước đầu vẫn đem lại thành công vang dội và thu hút cộng đồng lên đến hàng trăm triệu người đào. Đơn giản là vì người dùng thấy dễ đào, dễ sở hữu và dễ nắm bắt được cơ hội làm giàu. Chúng tôi không phủ nhận sự thành công của các dự án đào tiền mã hóa trên điện thoại, vì chính họ đã mang khái niệm Blockchain đến với thị trường, đơn giản hóa nó, và là người tiên phong đào tạo cộng đồng về khái niệm mới mẻ như Blockchain. Có thể tính ứng dụng của các đồng tiền mã hóa này hiện chưa sử dụng được, nhưng hứa hẹn một tương lai bứt phá cho các dự án cải tiến sau này.

Đứng trước những lời hứa còn dang dở với cộng đồng hàng trăm triệu người đào từ những dự án đi trước, Metanode ra mắt nền tảng Blockchain Layer 0, nơi cộng đồng có thể tham gia đóng góp cho nền tảng và nhận về Metanium, một chứng ghi nhận đóng góp, nơi chiếc điện thoại thật sự phát huy tính hữu dụng của nó, điện thoại đào, chạy thuật toán, xử lý giao dịch, và người dùng hưởng nhiều lợi ích. Nếu SỞ hữu các đồng tiền đào trên điện thoại khác, bạn cần phải chờ từ 3 đến 4 năm, hoặc lâu hơn nữa để có thể chính thức sử dụng chúng, đó là khi nền tảng được khởi chạy chính thức trên “Mainnet”, thì hiện tại người dùng Metanode có thể sử dụng Metanium ngay sau khi đào được.

Metanium được phân phát miễn phí cho cả thế giới.

Tôi, bạn, tất cả chúng ta đều có thể đào Metanium, ngay cả khi bạn không biết sử dụng Facebook, Twitter, bạn vẫn có thể đào được Metanium vì đào Metanium còn dễ hơn như thế nhiều !

Với mục tiêu mở rộng ứng dụng cho Blockchain, Metanode nhanh chóng đạt 1 triệu người dùng trong 6 tháng đầu ra mắt.

Thị trường các quốc gia khu vực Châu Á sẽ là ưu tiên hàng đầu, Metanode tập trung vào các quốc gia đang phát triển, và đặc biệt tập trung vào các quốc gia đã có sự hình thành cơ bản về khái niệm cũng như cộng đồng những người yêu thích đào tiền mã hoá trên điện thoại. Với chiến lược này, Metanode hy vọng sẽ tối ưu được nguồn lực và thời gian, thay vì khai phá và phát triển một thị trường hoàn toàn mới và mất nhiều thời gian khai phá thị trường.
Cụ thể, khi bắt đầu khởi chạy tính năng đào (mining), người dùng sẽ có thể trải nghiệm được sản phẩm ngay lập tức. Trải nghiệm đào được gói gọn trong ba bước từ tải ứng dụng, tạo ví và đào. Ngay sau khi đào, người dùng có thể lập tức trao đổi Metanium về USDM, chuyển đổi USDM - USDT, BTC, ETH... sau đó, chuyển về ví Binance hoặc TRON ngay lập tức, hoặc dùng Metanium thanh toán mua hàng trên hệ sinh thái. Metanium tương tự như tài sản mã hóa nhìn thấy được, tiêu dùng được, và đầu tư sinh lời được.

Sinh viên: đối tượng dễ thích nghi và nhạy bén với các công nghệ mới, đặc biệt là các nền tảng đóng góp công sức tạo lợi nhuận. Đây chính là đối tượng quan trọng hàng đầu trong quá trình hình thành cộng đồng Metanium trong tương lai, họ chính là tầng lớp tri thức đặt nền móng cho tất cả xu thế công nghệ ở kỷ nguyên mới.

Tài xế công nghệ: là tệp người dùng luôn có sẵn điện thoại và cắm sạc gần như 12 đến 18 tiếng mỗi ngày trên xe, đây cũng là nhóm đối tượng cũng ưa thích việc kiếm thêm thu nhập đơn giản thuận tiện, biết nắm bắt cơ hội sinh lời cho tương lai.

Cộng đồng đào Coin: Đây là nhóm đối tượng dễ dàng thu hút nhất trong điều kiện dự án đạt được sự chứng minh rõ nét về tính ứng dụng. Cộng đồng người dùng này dễ dàng lựa chọn tham gia đóng góp như một phương án đảm bảo tài sản cho tương lai và họ là nhóm cộng đồng nắm bắt cơ hội nhanh nhất. Tiếp cận cộng đồng đào chính là phương pháp tối ưu để rút ngắn quá trình phát triển nhận diện thương hiệu, thay vào đó phát triển và truyền thông trực tiếp về tính ứng dụng nền tảng vào đời sống. Vì vậy, tính ứng dụng Metanium có thể được nhân bản nhanh với tần suất lớn.

"Metanode ra mắt bằng chiến lược sản phẩm, chứ không phải chiến lược lý thuyết hóa sản phẩm"

Chiến lược lan tỏa đỉnh cao đưa Metanode đến gần hơn với con số 10.000.000 người dùng sau 12 tháng.

Sau khi đạt được 1.000.000 người dùng đầu tiên, chiến lược bứt phá của Metanode đến từ việc giải lý thuyết của bài toán, làm sao một người có thể giới thiệu cho 10 người thân, bạn bè khác cùng tham gia đóng góp cho mạng Blockchain?

Yếu tố đầu tiên đến từ chất lượng nền tảng, bất kỳ nền tảng nào cũng cần đáp ứng 3 yếu tố: dễ sử dụng, hữu ích, và mang lại quyền lợi cho người sử dụng. Tiếp đó, là chính sách ghi nhận sự nỗ lực phát triển của cộng đồng khi tham gia phát triển sản phẩm trên hệ sinh thái. Metanium thuộc sở hữu của cộng đồng 100%, do đó, nguyên tắc của thành công và lan tỏa chính là lấy cộng đồng người dùng làm trung tâm. Metanode chính là nền tảng đầu tiên trên thế giới lưu giữ bằng chứng ghi nhận sự đóng góp cộng đồng người dùng. Metanium giúp chia lại vai trò công bằng cho tất cả mọi người. Mỗi Metanium là 1 lá phiếu, mỗi Metanium là một ảnh hưởng của bạn với xã hội. Metanium cũng đồng thời đáp ứng tính dễ dàng sử dụng, tính ứng dụng cao giúp người dùng dễ dàng giới thiệu người thân, bạn bè tham gia cộng đồng Metanium mà không cần hướng dẫn sử dụng.

Metanode đặc biệt thiết kế ba vai trò dành cho cộng đồng cho phép bất cứ ai cũng có thể tham gia, đóng góp và phát triển chính tài sản sở hữu của mình trên nền tảng Blockchain.

Đại sứ - Ambassador:
Là người đại diện thương hiệu, quảng bá và truyền thông tin đến công chúng. Đại sứ thường là những cá nhân có kiến thức chuyên sâu về Blockchain lẫn dự án Metanode, để có thể truyền đạt thông tin một cách chính xác, rõ ràng và hiệu quả. Bên cạnh đó, đại sứ còn có vai trò giúp quảng bá Metanode, tăng nhận diện và hiểu biết về nền tảng thông qua mạng xã hội (Twitter, Facebook, Tiktok,...), các sự kiện, diễn đàn, hội thảo và trang web, để chia sẻ thông tin, các bài viết hữu ích, hỗ trợ và tư vấn về với các câu hỏi liên quan cho công chúng, cung cấp thông tin chi tiết về công nghệ, tiềm năng và những lợi ích của dự án đối với cộng đồng. Ngoài ra, đại sứ giúp xây dựng mối quan hệ với các cá nhân và tổ chức khác trong cộng đồng Blockchain, tạo ra cơ hội hợp tác và đồng lòng trong việc phát triển nền tảng . Các Ambassador sẽ đảm nhận vai trò phản hồi và đóng góp ý kiến về dự án, giúp cải thiện và phát triển, đồng thời theo dõi sát sao, tổng hợp ý kiến phản hồi từ cộng đồng người dùng, sau đó, truyền đạt các thông tin quan trọng đến nhà phát triển nền tảng. Đại sứ cũng là hình ảnh đại diện cho dự án trong phạm vi từng quốc gia, khu vực, lãnh thổ, cũng như các sự kiện, hội thảo và các buổi gặp gỡ khác. Hơn nữa, đại sứ sẽ được ghi nhận công sức lớn hơn thông qua tốc độ đào nhanh hơn so với người thông thường, tùy thuộc vào cơ chế biểu quyết của DAO.

Người đóng góp - Contributor:
Đây là những người hỗ trợ xác minh và kích hoạt những người đào khác tham gia mạng lưới Blockchain thông qua cơ chế giới thiệu “Referral”. Tại sao ngoài vai trò giới thiệu, Contributor còn có vai trò xác minh? Khác hẳn các hình thức giới thiệu từ các cộng đồng khác, bạn có thể có một mã giới thiệu của mình, mã được công bố công khai, hoặc bất cứ ai cũng có thể sử dụng dẫn đến một mạng lưới người dùng kém chất lượng, không có sự liên kết, và tạo lỗ hổng cho các cuộc tấn công hoặc gian lận khai thác. Trên nền tảng Metanode, khi người dùng mới vào hệ thống bắt buộc phải có sự xác nhận từ những thành viên trước đó. Người dùng tạo một mã QR code, và gửi cho người giới thiệu quét mã code nhằm xác thực người mới vào là người thật, không phải máy ảo. Hơn thế nữa, người giới thiệu chính là người hướng dẫn đầu tiên cho người mới để họ dễ dàng tham gia cộng đồng Metanium. Để trở thành người đóng góp, người dùng cần xác minh và giới thiệu thành công số lượng nhất định người khác tham gia đào Metanium, để tạo nên vòng tròn bảo mật của nhóm. Qua đó, Contributor sẽ được tăng công suất đào thông qua chính sách được biểu quyết bởi DAO.

Người phát triển sản phẩm Metanode - Developer:
Developer có thể là cá nhân, lập trình viên, nhà phát triển, doanh nghiệp, hoặc cộng đồng tham gia vào việc phát triển nền tảng Metanode và hệ sinh thái Metanode, bao gồm việc tìm các lỗ hổng bảo mật, xây dựng D-App trên hệ sinh thái Metanode, phát triển công nghệ Metanode...Cộng đồng người phát triển sẽ được tăng công suất đào theo tỷ lệ hệ thống quy định tùy thuộc vào mức độ đóng góp, và giá trị đóng góp do cộng đồng đánh giá. DAO sẽ đưa ra quyết định tự động về việc tăng công suất đào cho Developer.

Bằng việc phân bổ vai trò cụ thể cho từng cá nhân và cộng đồng, Metanode tạo động lực mạnh mẽ để cộng đồng cùng góp sức xây dựng nền tảng Metanode cũng như tính ứng dụng cho Metanium. Cộng đồng dù ở bất cứ vai trò nào cũng đều đóng góp cho sự gia tăng tài sản của chính mình. Với chiến lược lan tỏa đỉnh cao, một người dùng dễ dàng giới thiệu 10 người dùng khác, nhanh chóng đưa cộng đồng Metanium đạt 10 triệu người dùng sau 12 tháng hoạt động.

METANIUM THUỘC VỀ CỘNG ĐỒNG

thành công của Metanium đến từ cộng đồng. Người hưởng lợi Metanium là cộng đồng.
Tham gia phát triển Metanium, là cách hữu hiệu nhất giúp gia tăng tài sản và trở thành người có tầm ảnh hưởng trong xã hội tôn vinh sự công bằng - Metanium.
6.5. Giai đoạn bùng nổ Metanode Layer 0, ra mắt Metanode Lab, cái nôi của sự phát triển D-App dành cho cộng đồng
Năm 2020 là một năm kỷ lục đối với ngành công nghiệp Blockchain. Khối lượng giao dịch D-App đã vượt qua 270 tỷ đô la với 95% được chiếm bởi hệ sinh thái tài chính phi tập trung - DeFi của Ethereum.

Với thị trường D-App đầy tiềm năng và rộng lớn, Metanode hoạch định chiến lược phát triển cốt lõi trong dài hạn là nền tảng Blockchain Layer 0. Nhằm hỗ trợ các D-App tích hợp dễ dàng, nhanh chóng, đồng thời, giúp D-App có những cú nhảy vọt thần tốc. Con đường duy nhất chính là xây dựng được hệ sinh thái.
6.6. Hệ sinh thái trong kinh doanh là gì?
Hệ sinh thái trong kinh doanh là một hệ thống chuỗi giá trị bao gồm nhiều sản phẩm có khả năng liên kết và bổ trợ cho nhau trong một lĩnh vực kinh doanh nhất định.

Ví dụ như: hệ sinh thái của Apple,bao gồm một chuỗi giá trị trong sản xuất các sản phẩm công nghệ, từ điện thoại, máy tính bảng, tai nghe, đồng hồ,....chuỗi giá trị này bổ trợ cho nhau để tăng giá trị và lợi nhuận cho doanh nghiệp. Tức nghĩa là khi người dùng mua điện thoại sẽ muốn mua thêm tai nghe, đồng hồ, và ba thiết bị có thể kết nối chung một nền tảng và thừa hưởng tính năng của nhau. Vì vậy, người dùng khi đã sử dụng sản phẩm của Apple, sẽ có xu hướng chỉ sử dụng sản phẩm của hãng, vì nếu đổi qua hãng khác sẽ rất bất tiện.

Qua đó, Apple phát triển được một hệ sinh thái hoàn chỉnh, gắn kết với nhau, người dùng sử dụng Apple không cần phải sử dụng sang hãng khác vì Apple đã cung cấp đầy đủ các sản phẩm phục vụ nhu cầu người dùng. Nếu một đối thủ khác muốn cạnh tranh với Apple, họ không thể cạnh tranh một sản phẩm và cần phải xây dựng cả một hệ sinh thái, là một điều rất khó khăn.
Trong khi các D-App cố gắng phát triển bằng mọi giá, đi kèm với những hệ quả như giá phí gas Ethereum ngày càng tăng trong khi khả năng mở rộng chưa được cải thiện, cho dù cộng đồng mong chờ bản Ethereum 2.0 với hứa hẹn sẽ khắc phục phí nền tảng và tốc độ giao dịch, nhưng nhà phát triển vẫn chưa mãn nhãn với sản phẩm thực tế của Ethereum, ngay cả khi tồn tại những bất cập làm giảm doanh thu, D-App vẫn tích hợp lên Ethereum để tận dụng hệ sinh thái người dùng khổng lồ của Ethereum.
6.7. Layer 0 Metanode sẽ phát triển thần tốc như thế nào
Sau 5 năm phát triển, Metanode có thể đạt được 15.000 D-Apps, bao gồm đầy đủ các mảnh ghép hệ sinh thái Blockchain hoàn chỉnh. Từ những mảnh ghép nhỏ từng bước trở thành Layer 0 chủ đạo trong lĩnh vực Blockchain. Nơi người dùng được trải nghiệm liền mạch và trọn vẹn cùng công nghệ Blockchain.
3 ảnh trang 212 và 213

chương 7

METANODE LAB, NƠI QUY TỤ CHUYÊN GIA HỖ TRỢ CỘNG ĐỒNG PHÁT TRIỂN D-APP

HỘI ĐỒNG LÝ LUẬN PHÂN TÁN TỰ TRỊ, METANODE LAB

7.1. Tiền đề hình thành Metanode Lap
Nền công nghiệp D-App phát triển thần tốc và đem lại doanh thu lớn cho doanh nghiệp

Theo trang Virtuemarketresearch (707), thị trường Phát triển Ứng dụng Phi tập trung (D-Apps) được định giá 25,63 tỷ USD vào năm 2022 và ước tính tốc độ tăng trưởng đạt 56,1% lên 70,82 tỷ USD vào năm 2030.

Một báo cáo gần đây từ công ty phân tích và dữ liệu Blockchain DappRadar cho thấy ngành công nghiệp D-App đã chứng kiến mức tăng 50% về số lượng ví hoạt động hằng ngày vào năm 2022, tăng từ mức trung bình 1,58 triệu ví/ngày vào năm 2021 lên trung bình 2,37 triệu ví/ngày vào năm 2022. Sự tăng trưởng này cũng có thể là do sự chấp nhận ngày càng tăng của người tiêu dùng và doanh nghiệp cũng như sự quan tâm của nhà đầu tư.
Nhu cầu ứng dụng Blockchain trong kinh doanh của doanh nghiệp, nhà phát triển, lập trình viên tăng
Sự quan tâm của doanh nghiệp đối với Blockchain đang tăng lên khi tính ứng dụng của công nghệ trong các lĩnh vực ngày càng trở nên rõ ràng. Vào tháng 10 năm 2021, 81 trong số 100 công ty hàng đầu thế giới được biết rằng đang nghiên cứu hoặc đang trong giai đoạn thử nghiệm về việc áp dụng Blockchain vào công việc kinh doanh cũng như vận hành của doanh nghiệp.(702)
Việc ứng dụng công nghệ chuỗi khối diễn ra nhanh chóng và rộng rãi trong các doanh nghiệp trên toàn thế giới. Với Microsoft, Disney, Starbucks, Adidas, Nike, Tesla, Amazon, McDonald's... và nhiều thương hiệu khác đang áp dụng Blockchain. Các ngân hàng lớn cũng cho thấy sự quan tâm ngày càng tăng đối với lĩnh vực này. Ví dụ: Fidelity - Tập đoàn dịch vụ tài chính đa quốc gia của Hoa Kỳ đã triển khai dịch vụ tiền mã hóa dành cho các nhà đầu tư, BlackRock - Tập đoàn quản lý đầu tư toàn cầu của Mỹ hợp tác với Coinbase để cung cấp cho các khách hàng tổ chức của mình quyền truy cập vào tiền mã hóa và Goldman Sachs đang tạo ra một dịch vụ dữ liệu về tiền mã hóa.

Tháng 4 năm 2018, Banco Santander - công ty dịch vụ tài chính và ngân hàng đa quốc gia top 10 thế giới đã ra mắt dịch vụ chuyển tiền quốc tế dựa trên Blockchain đầu tiên trên thế giới (703). One Pay FX sử dụng công nghệ dựa trên Blockchain để cung cấp một cách nhanh chóng, đơn giản và an toàn để chuyển tiền quốc tế - mang lại giá trị, tính minh bạch cũng như sự tin cậy cho khách hàng.

Với việc tiền mã hóa ngày càng trở nên phổ biến, không có gì ngạc nhiên khi số người đang có nhu cầu tìm hiểu về lĩnh vực này ngày càng tăng lên. Trong một cuộc khảo sát mới được công bố từ nền tảng giáo dục trực tuyến Study.com năm 2022, công ty nhận thấy rằng 64% phụ huynh và 67% sinh viên tốt nghiệp đại học được khảo sát tin rằng tiền mã hóa nên là được trở thành một chương trình học bắt buộc trong nền giáo dục.
Sự phối kết hợp cộng đồng chuyên gia liên ngành
Sự phát triển của các ứng dụng phi tập trung (D-App) trên các nền tảng Blockchain Layer 0 đang diễn ra một cách đáng kể. Tuy nhiên, điều quan trọng là không chỉ dừng lại ở việc xây dựng và triển khai các ứng dụng, mà còn cần tập trung vào việc tạo ra giá trị thực sự cho cộng đồng và có thể ứng dụng rộng rãi vào đời sống hằng ngày. Năm 2018-2019 là khoảng thời gian có nhiều dự án Blockchain thất bại nhất, theo như số liệu từ Coin Kickoff vào năm 2018 đã có 751 dự án thất bại, và chiếm hơn 50% trong số đó là bởi các dự án này không có tính ứng dụng và Token của họ không tạo ra được thanh khoản trên thị trường. Các D-App trên một số nền tảng hiện nay tập trung quá nhiều vào khía cạnh kinh doanh dẫn đến việc các D-App không đạt được tiềm năng tối đa của mình và bỏ quên mất đi lợi ích của cộng đồng.

Một đội ngũ nghiên cứu công nghệ nền tảng bao gồm các chuyên gia liên ngành từ kỹ thuật, kinh tế có thể đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng phát triển D-App và đảm bảo rằng chúng không chỉ phát huy khả năng tạo ra thu nhập cho đội ngũ nhà phát triển mà còn đem lại giá trị cho người dùng và xã hội. Do đặc thù tính đa dạng của các ngành trên D-App Store. Các đội ngũ cố vấn, chuyên gia đòi hỏi phải có sự kết hợp đa ngành nghề. Nhằm cải tiến công nghệ sau đó đưa ra gợi ý, hướng dẫn về việc tạo ra D-App có tính ứng dụng và đáp ứng nhu cầu, tối ưu hóa trải nghiệm người dùng. Sự kết hợp giữa cộng đồng chuyên gia liên ngành đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển các ứng dụng phi tập trung một cách hiệu quả và bền vững.
Phát triển mang tính bền vững nền tảng Layer 0 Metanode
Khả năng mở rộng và khả năng tương tác là một trong những vấn đề quan trọng nhất trong ngành công nghiệp Blockchain. Các chuỗi Blockchain Layer 0, đang giúp giải quyết những vấn đề này. Metanode là nền tảng Blockchain Layer 0 được định hướng để phát triển một cách bền vững. Đội ngũ chuyên gia từ Metanode Lab sẽ là đơn vị đi đầu trong việc nghiên cứu về nền tảng cũng như đảm bảo tính bảo mật, an toàn, khả năng mở rộng và định hình một hệ sinh thái Blockchain mạnh mẽ, Metanode Lab mong muốn lấy Metanode làm Blockchain tiên phong trong công cuộc phát triển bền vững của ngành công nghiệp Blockchain nói chung và các Blockchain nền tảng Layer 0 nói riêng.
7.2. Giới thiệu về Metanode Lap
Metanode Lab là hội đồng lý luận phân tán tự trị, quy tụ các chuyên gia đầu ngành trong lĩnh vực Blockchain, và các chuyên gia liên ngành nhằm hỗ trợ toàn diện cho cộng đồng Metanium, nền tảng Layer 0 Metanode, nhà phát triển D-App, doanh nghiệp, và lập trình viên.
7.3. Mục tiêu, sứ mệnh Metanode Lab
Mục tiêu Metanode Lab

Hướng đến sự phát triển 15.000 D-App trong ba nằm trên nền tảng.
Metanode Lab giúp các nhà phát triển biến những ý tưởng sáng giá nhất của họ thành các ứng dụng thay đổi thế giới. Đó là mục tiêu chính yếu của Lab nhằm hỗ trợ nhà phát triển từ đầu đến cuối quy trình, nhằm xây dựng, thử nghiệm, tiếp thị, phân phối, cũng như phát triển doanh nghiệp của họ nhanh chóng.

Sứ mệnh Metanode Lab

“Kết hợp hàng tỷ thiết bị có chip xử lý bao gồm điện thoại và các thiết bị IoT, chúng ta sẽ có siêu máy tính xử lý Al và Big data, tất cả bệnh tật có thể chữa, con người sẽ sớm bước sang kỷ nguyên mới.
Hoàn thiện bộ SDK tích hợp Blockchain cho 14 nhóm ngành
Lab thực thi và xây dựng những bộ công cụ có sẵn SDKs cho từng giai đoạn phát triển của D-App, nhà phát triển chỉ cần tích hợp bộ công cụ có sẵn và kết hợp với ý tưởng nội dung sáng tạo của mình để xây dựng một D-App hữu ích cho cộng đồng. SDKs giúp khả năng tích hợp lên nền tảng Layer 0 trở nên nhanh chóng, dễ dàng, tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp. Đặc biệt là các chi phí về kiểm thử, khắc phục lỗi lập trình cũng được tiết giảm đáng kể. SDKs sẽ được xây dựng sẵn cho 14 nhóm ngành phổ biến như tài chính, trò chơi điện tử, thương mại điện tử, quảng cáo, bất động sản, giáo dục, y tế...
Xuất bản sách, tài liệu học thuật về công nghệ áp dụng và tính ứng dụng Blockchain trong đời sống, kinh doanh, xã hội
Metanode Lab tập trung viết các tài liệu chuyên sâu, nền tảng, và chi tiết để cung cấp cho cộng đồng công cụ nghiên cứu dựa trên những lý luận để ứng dụng vào công việc kinh doanh, nâng tầm hiểu biết, cơ hội cho bản thân. Hơn thế nữa, những kiến thức nền tảng giúp người dùng Metanode hiểu bản chất Blockchain, người dùng toàn quyền làm chủ thông tin, phân tích thông tin và ra quyết định có lợi cho mình. Giúp tạo cơ hội cho mọi người tiếp cận và hiểu rõ hơn về công nghệ đang thay đổi cuộc sống và tác động đến nền kinh tế như thế nào. Tiến tới mục tiêu mỗi 3 tháng, sẽ xuất bản một tập sách, tạp chí hoặc tài liệu về Blockchain.
Thu hút đội ngũ chuyên gia đầu ngành trong các lĩnh vực liên quan
Metanode Lab luôn tập trung vào việc thu hút những chuyên gia hàng đầu ngành trong các lĩnh vực công nghệ, kinh tế, ngôn ngữ học, ... với vai trò cố vấn, thực thi, kiểm định và giảng dạy cho thế hệ kế cận. Các chuyên gia đầu ngành tham gia Lab đóng vai trò quan trọng trong việc đa dạng hóa kiến thức, chuyên môn sâu rộng trong các ngành khác nhau giúp tạo ra một hội đồng lý luận phân tán tự trị đảm bảo được chất lượng, tính hiệu quả góp phần đóng góp vào sự phát triển của thị trường ứng dụng phi tập trung trên toàn cầu.

Metanode Lab luôn mong muốn nhận được sự quan tâm cũng như tham gia từ giới chuyên môn. Tất cả các chuyên gia được giới thiệu từ hội đồng lý luận phân tán tự trị đều được chào đón. Quá trình giới thiệu này mang lại lợi ích cả cho Lab và cho chính các chuyên gia, đồng thời thể hiện tinh thần cộng đồng và hợp tác chia sẻ kiến thức. Sự kết nối và chia sẻ giữa các chuyên gia với nhau sẽ tạo ra cơ hội thúc đẩy sự phát triển và tạo ra giá trị bền vững cho cộng đồng, tổ chức và cá nhân.

Theo lộ trình phát triển, Metanode Lab sẽ hoàn thiện bộ máy khi đạt 100 thành viên nòng cốt là các chuyên gia liên ngành tại các thị trường mục tiêu nơi có tập người dùng Metanode.
7.4. Cơ cấu tổ chức
Metanode Lab vận hành dưới sự quản lý của hội đồng lý luận phân tán tự trị. Bao gồm : Hội đồng nghiên cứu, hội đồng biên tập và xuất bản, hội đồng chiến lược phát triển, hội đồng kiểm định, hội đồng thực thi, hội đồng giảng dạy.

Trong hệ thống lý luận phân tán tự trị, các thành viên của hội đồng lý luận có vai trò quan trọng trong việc ra quyết định và định hưởng hệ thống. Để đảm bảo tính minh bạch và đáng tin cậy của quá trình ra quyết định, các thành viên này sẽ được cung cấp các “validator”. Validator ở đây là các khối (block) trong chuỗi khối (Blockchain) mà các thành viên của hội đồng lý luận phân tán tự trị sẽ phải xác minh và ký trước khi chúng được thêm vào chuỗi khối chính.

Việc sử dụng validator giúp đảm bảo rằng các quyết định và thay đổi trong hệ thống được thực hiện một cách đáng tin cậy và không thể bị thay đổi sau khi đã được xác nhận. Như vậy, cả hội đồng lý luận và cộng đồng sử dụng hệ thống có thể tin tưởng vào tính toàn vẹn của quyết định và hoạt động của họ.
Hội đồng thực thi
Bao gồm các lập trình viên cấp cao, giám đốc công nghệ, đội ngũ C-level có kinh nghiệm làm việc trên 5 năm tại các khối ngành liên quan. Đây là đội ngũ nòng cốt lập trình nền tảng, xây dựng tính năng, cải tiến công nghệ, thiết kế tường lửa, các lớp bảo mật cho nền tảng. Hội đồng thực thi có quyền điều hành toàn bộ mảng công nghệ và các lập trình viên tham gia xây dựng nền tảng Metanode toàn cầu.
Hội đồng kiểm định
Hội đồng kiểm định là đội ngũ chuyên gia có chuyên môn về kiểm thử, với kinh nghiệm trên 5 năm trong lĩnh vực quản lý, phân tích trải nghiệm người dùng. Học vị từ Thạc sĩ trở lên. Hội đồng kiểm định sẽ ban hành chính sách, tiêu chuẩn về kiểm duyệt chất lượng D-App trên nền tảng. Việc này bao gồm kiểm tra các khía cạnh về kỹ thuật, bảo mật, trải nghiệm người dùng, khả năng phát triển và tính ứng dụng của sản phẩm. Ngoài những khía cạnh về kỹ thuật, thì các chuyên gia về kinh tế cũng sẽ đánh giá tính năng của D-App từ góc nhìn người dùng cuối bên cạnh đó là tối ưu hóa khả năng đạt được lợi nhuận cho nhà phát triển.

Mỗi quyết định kiểm duyệt được đưa ra, đều dựa trên tỷ lệ phiếu bầu thông qua Smart contract của hội đồng kiểm định và DAO,
Hội đồng nghiên cứu
Hội đồng nghiên cứu tại Metanode Lab là nơi tập trung đầy đủ các chuyên gia trong lĩnh vực công nghệ, các chuyên gia đều sở hữu bằng tiến sỹ trở lên đến từ các lĩnh vực công nghệ thông tin, khoa học máy tính, mật mã học, trí tuệ nhân tạo và nhiều lĩnh vực khác. Được trải qua ít nhất 3 năm hoạt động thực tế trong các dự án Blockchain, các chuyên gia sở hữu kiến thức sâu về công nghệ Blockchain và các khái niệm liên quan như giao thức, mã hóa, chuỗi khối và ứng dụng. Hiểu rõ về các nền tảng Blockchain phổ biến như Ethereum, Hyperledger, hay EOS. Những chuyên gia trong lĩnh vực công nghệ tại hội đồng nghiên cứu sẽ đào sâu vào việc tìm hiểu về công nghệ nền tảng Layer 0, tìm hiểu kỹ về cách hoạt động của nền tảng, từ đó định vị và hiểu rõ hơn về tiềm năng cũng như điểm hạn chế về việc phát triển các ứng dụng phi tập trung trên các Blockchain nền tảng.

Tại hội đồng nghiên cứu, các chuyên gia tập trung vào việc tìm kiếm và phân tích lỗ hổng bảo mật trong các nền tảng Blockchain đang gặp phải. Không chỉ xác định các lỗ hổng này mà còn đưa ra các giải pháp cải tiến công nghệ lõi. Điều này đảm bảo rằng sự phát triển của Blockchain không chỉ đem lại tính bảo mật tối đa mà còn thúc đẩy sự tiến bộ và đổi mới trong lĩnh vực công nghệ này.
Hội đồng chiến lược phát triển
Hội đồng chiến lược phát triển tại Metanode Lab bao gồm các chuyên gia, thạc sỹ, tiến sỹ khối ngành kinh tế trong các lĩnh vực về R&D, marketing, phát triển sản phẩm và quản trị kinh doanh... Chúng tôi tập trung vào việc xác định và định hướng chiến lược kinh doanh cho các sản phẩm D-App, nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu đa dạng của cộng đồng người dùng.

Đội ngũ gồm các chuyên gia sẽ nghiên cứu, phân tích tiềm năng, nhu cầu thị trường. Giúp nhà phát triển D-App nắm rõ các xu hướng công nghệ mới nhất, sau đó đưa ra những ý tưởng sáng tạo trong việc phát triển sản phẩm. Sự kết hợp giữa phát triển sản phẩm và quản trị kinh doanh giúp đảm bảo rằng chiến lược không chỉ thúc đẩy sự phát triển kỹ thuật mà còn phản ánh khả năng thị trường và nhu cầu thực tế của người dùng. Đội ngũ chuyên gia không chỉ dừng lại ở việc định hướng chiến lược mà còn tập trung vào hỗ trợ lập trình viên cải tiến và tối ưu hóa quy trình kinh doanh liên quan đến sản phẩm. Sản phẩm được tư vấn toàn diện có thể được đăng tải trên đa nền tảng như Metanode, Ethereum, BNB Chain...
Hội đồng giảng dạy
Hội đồng giảng dạy được thành lập nhằm đáp ứng mong muốn xây dựng một đội ngũ kế cận làm chủ công nghệ trong tương lai, giúp họ trở thành những người chủ động, sáng tạo trong việc ứng dụng công nghệ Blockchain để giải quyết các thách thức thời đại. Đội ngũ giảng dạy đối với khối công nghệ cấp độ chuyên môn từ Tiến Sĩ trở lên, với khối kinh tế, phụ thuộc vào kinh nghiệm và thành tựu của cá nhân, do hội đồng bầu chọn. Hội đồng giảng dạy phối hợp với Hội đồng thực thi, nhằm hướng dẫn nhà phát triển xây dựng D-App, phát triển nền tảng phục vụ cộng đồng. Các tài liệu học thuật, sách và bộ công cụ cho nhà phát triển được chuẩn hoá, đi đôi với thực hành xây dựng D-App theo từng mức độ, tạo điều kiện cho cộng đồng tham gia đóng góp xây dựng nền tảng và thu về lợi ích cá nhân.
Hội đồng biên tập và xuất bản
Metanode Lab hiểu rõ rằng sự kết hợp giữa chuyên gia về ngôn ngữ học trong hội đồng biên tập, xuất bản và các chuyên gia về công nghệ, kinh tế đặc biệt là trong lĩnh vực như Blockchain, có thể giúp cải biến các tài liệu học thuật phức tạp, khó hiểu thành ngôn ngữ dễ hiểu để tiếp cận rộng rãi hơn đến với mọi người. Các chuyên gia với trình độ từ Thạc sĩ trở lên, ở các chuyên ngành báo chí, ngôn ngữ học, tâm lý học, lý luận chính trị... Cùng với kinh nghiệm, chuyên gia có thể giúp biên tập các tài liệu một cách logic, thông tin được truyền đạt rõ ràng và dễ tiếp cận. Họ có khả năng biến các thuật ngữ kỹ thuật và khái niệm phức tạp thành ngôn ngữ thường ngày dễ hiểu cho mọi người, giúp lan rộng sự hiểu biết về Blockchain đến toàn bộ cộng đồng.
Hội đồng biên tập và xuất bản
Metanode Lab hiểu rõ rằng sự kết hợp giữa chuyên gia về ngôn ngữ học trong hội đồng biên tập, xuất bản và các chuyên gia về công nghệ, kinh tế đặc biệt là trong lĩnh vực như Blockchain, có thể giúp cải biến các tài liệu học thuật phức tạp, khó hiểu thành ngôn ngữ dễ hiểu để tiếp cận rộng rãi hơn đến với mọi người. Các chuyên gia với trình độ từ Thạc sĩ trở lên, ở các chuyên ngành báo chí, ngôn ngữ học, tâm lý học, lý luận chính trị... Cùng với kinh nghiệm, chuyên gia có thể giúp biên tập các tài liệu một cách logic, thông tin được truyền đạt rõ ràng và dễ tiếp cận. Họ có khả năng biến các thuật ngữ kỹ thuật và khái niệm phức tạp thành ngôn ngữ thường ngày dễ hiểu cho mọi người, giúp lan rộng sự hiểu biết về Blockchain đến toàn bộ cộng đồng.
Xây dựng chính sách kiểm duyệt D-App có sẵn
Việc kiểm duyệt một D-App trên nền tảng thông qua sự đánh giá của cộng đồng các chuyên gia liên ngành tại Metanode Lab thường tuần theo quy trình cụ thể. Đầu tiên, nhà phát triển của D-App gửi mẫu đăng kỷ kiểm duyệt, kèm theo thông tin chi tiết về D-App và các tài liệu liên quan. Tiếp theo, các chuyên gia kiểm duyệt tiến hành các bước kiểm tra kỹ thuật và bảo mật để đảm bảo mã nguồn và hợp đồng thông minh hoạt động đúng cách và an toàn. Họ cũng thử nghiệm chức năng và giao diện người dùng để đảm bảo sự tương thích và trải nghiệm tốt. Ngoài ra, tính ứng dụng vào doanh nghiệp nhằm phát huy khả năng kinh doanh và sự phục vụ cho cộng đồng người dùng cuối cũng là yếu tố được đánh giá cao từ cộng đồng chuyên gia.

Sau khi thông qua sự kiểm duyệt theo bộ tiêu chuẩn đến từ Hội đồng kiểm duyệt và Hội đồng chiến lược phát triển, thì D-App sẽ được phát hành lên nền tảng Metanode Blockchain. D-App sẽ có khả năng tiếp cận số lượng lớn người dùng trên toàn thế giới, bên cạnh đó là mở rộng hệ sinh thái, tăng tính tương tác với các D-App khác trên nền tảng Metanode Blockchain.
Quy trình xây dựng, phát hành sản phẩm D-App dưới sự hỗ trợ từ Metanode Lab
Metanode Lab sẽ hỗ trợ trong quá trình triển khai ứng dụng phi tập trung ra thị trường. Metanode Lab là đơn vị đồng hành cùng các sản phẩm D-App từ giai đoạn ươm mầm ý tưởng cho tới khi được phát hành rộng rãi trên thị trường.

Tất cả các D-App được phát hành thông qua sự hỗ trợ Metanode Lab đều được trải qua một quy trình tiêu chuẩn từ hội đồng lý luận tự trị. Với sự phối hợp ngay từ đầu của Hội đồng nghiên cứu, họ sẽ thực hiện các phân tích chuyên sâu về nền tảng, nhu cầu của thị trường, tính ứng dụng cho cộng đồng người dùng cuối, doanh nghiệp, để có định hướng phát triển các D-App. Sau đó, nhà phát triển sẽ trải qua quá trình đào tạo xuyên suốt, để ra mắt được các thiết kế giao diện và lập trình các hợp đồng thông minh, mã nguồn, thiết lập các chương trình cần thiết cho D-App.

Hội đồng giảng dạy là đơn vị tiên phong trong quá trình hướng dẫn và đào tạo lập trình viên tham gia vào thị trường D-App.

Về công nghệ, sẽ đảm bảo đáp ứng các kỹ năng cơ bản đến nâng cao.
  • Solidity & Smart contract: Lập trình viên được tìm hiểu ngôn ngữ cần thiết để xây dựng các thị trường NFT hàng đầu như OpenSea, nền tảng tài chính và sàn giao dịch từ UniSwap đến Gemini, Yield Farming và tất cả những phát triển mới thú vị trong DeFi Metanode.
  • Cấu trúc thành một dự án chuyên nghiệp từ đầu: Lập trình viên được tham gia cộng đồng nhà phát triển Metanium, được giới thiệu để phối hợp với các cá nhân ở lĩnh vực kinh doanh, quảng cảo, từng bước tìm hiểu những gì cần thiết để phát triển một dự án chính thức từ việc xây dựng các tính năng Smart contract của riêng họ đến việc triển khai chúng trên giao diện người dùng, front-end.
  • Xây dựng một Local Dec ENV hoàn chỉnh đầy đủ: Lập trình viên sẽ tạo một mạng thử nghiệm của riêng mình và có thể tận dụng Metanode Layer 0, Ethereum Chain, BNB Chain ... để xây dựng một môi trường của riêng bạn (local environment) có đầy đủ năng lực để xây dựng D-App. 
  • Mocha và Truffle Test: Lập trình viên thực sự viết ra các thử nghiệm và xác nhận chuyên nghiệp trên các hợp đồng thông minh đã phát triển để đảm bảo không có lỗi, và chuẩn bị cho giao dịch được triển khai trên mạng Blockchain. Đây là cách thực sự để xây dựng các dự án cho cả các giao dịch Blockchain bất biến cũng như các ứng dụng lớn trong thế giới thực.
  • React, Javascript & Bootstrap: Xây dựng một frontend với một framework được Facebook, Instagram và nhiều công ty hàng đầu hiện nay sử dụng.
  • Web3 & MetaMask: Lập trình viên sẽ sử dụng các thư viện mạnh nhất hiện có để kết nối Vi tiền mã hoá với ứng dụng của họ, và chạy qua các quy trình xác minh và ủy quyền giao dịch.. Lập trình viên được cung cấp mẫu hợp đồng thông minh để phát hành Token và các SDKs thanh toán đã sẵn sàng để sử dụng. Điều này giúp cho quá trình thanh toán phí dịch trên ứng dụng được liền mạch,   
Sau khi nhà phát triển hoàn tất xây dựng D-App, hội đồng kiểm định sẽ thực hiện đánh giả và kiểm tra kỹ lưỡng chất lượng trước khi duyệt công bổ. Bên cạnh đó hội đồng chiến lược phát triển cũng sẽ đồng hành cùng nhà phải triển để tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh, đáp ứng cao nhất nhu cầu của người dùng cuối. Sau khi D-App được phát hành chính thức đến cộng đồng, cho phép người dùng tải về và sử dụng. Metanode Lab tiếp tục lắng nghe những đóng góp, phản hồi và đề xuất từ phía người dùng cũng như doanh nghiệp. Đội ngũ chuyên gia cùng nhà phát triển D-App sẽ cùng phân tích, cải tiến sản phẩm để đáp ứng những nhu cầu còn thiếu, cải tiến, tối ưu hoá tính ứng dụng cho cộng đồng, doanh nghiệp.

Đối với các D-App nhận được đánh giá cao từ cộng đồng các chuyên gia, ngoài việc phát hành ứng dụng phi tập trung trên nền tảng Metanode Blockchain thì Lab còn hỗ trợ cho nhà phát triển đăng tải ứng dụng của mình lên các nền tảng Blockchain khác sử dụng ngôn ngữ solidity như là Ethereum, Binance Smart Chain, Polygon, ... Đội ngũ chuyên gia từ các hội đồng sẽ tư vấn và hỗ trợ nhà phát triển trong việc xây dựng một chiến lược truyền thông, tạo nội dung hấp dẫn và tương tác tích cực với cộng đồng qua các kênh truyền thông xã hội, diễn đàn và sự kiện cộng đồng,

Đặc quyền thành viên Metanode Lab

Quyền biểu quyết
Thành viên Hội đồng lý luận tự trị có quyền ra biểu quyết dựa trên mức độ đóng góp cho nền tảng, từ đó, họ nhận được phần thưởng ghi nhận đóng góp Metanium. Mỗi Metanium là một lá phiếu biểu quyết, thành viên Metanode Lab có quyền biểu quyết gấp 2 lần so với người dùng thông thường. Tức là một Metanium của hội đồng thành viên tương đương 2 phiếu bầu trong DAO.
Quyền được kết nối với các chuyên gia liên ngành.
Thành viên Metanode Lab có quyền liên lạc riêng tư, hoặc cộng đồng với các thành viên khác trên toàn cầu để nâng cao trình độ chuyên môn cá nhân ở các phương diện khác.

Được tham gia các sự kiện riêng tư chỉ dành cho chuyên gia để tạo lập mối quan hệ và phát triển bản thân.
Quyền nhận thưởng tốc độ đào
Thành viên Metanode Lab có quyền tham gia ở vai trò validator, không chỉ có nhiệm vụ xác nhận và xác minh nhằm đảm bảo tính toàn vẹn của quyết định, mà máy xác thực validator với công suất lớn có thể khai thác được nhiều Metanium hơn. Ngoài ra, thành viên nhận thưởng tăng công suất đào so với người dùng thông thường dựa trên mức độ đóng góp, và cơ chế biểu quyết từ DAO. Tất nhiên việc số lượng Metanium của mỗi chuyên gia trong hội đồng sẽ có sự khác nhau do tốc độ đào của mỗi validator là khác nhau, mức đóng góp của các chuyên gia vào phát triển chung của Lab cũng có sự khác biệt .
Quyền giới thiệu thành viên
Chỉ có thành viên Hội đồng lý luận phân tán tự trị có quyền giới thiệu thành viên mới, gia nhập Metanode Lab. Thành viên đảm bảo đủ các tiêu chí của từng hội đồng chuyên môn. Và phải nhận được tỷ lệ đồng thuận trên 70% phiếu biểu quyết đồng ý từ hội đồng chuyên môn. Quyền giới thiệu thành viên là một phần quan trọng trong thúc đẩy mở rộng đội ngũ chuyên gia và đảm bảo chất lượng thành viên tham gia.
Quyền phát ngôn
Quyền phát ngôn dành cho thành viên Metanode Lab. Quyền này bao gồm nhưng không giới hạn các hình thức, kênh phát ngôn dưới đây:
  • Phát ngôn nói: Là các hình thức nói, phát biểu tại các sự kiện, phát ngôn với cộng đồng, cơ quan báo chí, đối tác, cá nhân. Các hình thức phát ngôn nói qua ghi hình, ghi âm trực tiếp, ghi hình, ghi âm gián tiếp.
  • Phát ngôn nói: Là các hình thức nói, phát biểu tại các sự kiện, phát ngôn với cộng đồng, cơ quan báo chí, đối tác, cá nhân. Các hình thức phát ngôn nói qua ghi hình, ghi âm trực tiếp, ghi hình, ghi âm gián tiếp.
Mọi phát ngôn nói, hay viết của thành viên liên quan đến nền tảng Metanode Layer 0, đều cần tuân theo bộ chuẩn mực quy tắc phát ngôn được Hội đồng thành viên ban hành.

Metanode tạo điều kiện thuận lợi bằng việc tổ chức các sự kiện, ngày hội, chương trình, có giá trị nhằm tôn vinh giá trị thành viên phát ngôn. Người phát ngôn là đại diện cho tiếng nói cộng đồng Metanium, tiếng nói nền tảng Metanode, và DAO, tại quốc gia mà họ quản lý, cũng như các quốc gia liên kết có sự hiện diện của cộng đồng Metanium.
Quyền kiểm soát từ quỹ Metanode Lab
Metanode Lab tham gia đã đóng góp validator cho hệ thống liên tục cho quá trình testnet 3 năm. Lab hiện đang sở hữu một lượng Metanium trong quỹ. Lượng Metanium này được phục vụ 100% cho việc phát triển Lab, cũng như tính ứng dụng cho cộng đồng. Metanium trong ngân quỹ có thể được dùng để chuyển đổi thành các khoản tài trợ. Nguồn tài trợ có thể đến từ nhiều nguồn lực như doanh nghiệp, cộng đồng, các trường đại học, quỹ đầu tư, nhà đầu tư... và được bỏ vào một quỹ Hội đồng. Quỹ giúp Metanode Lab duy trì kinh phí hoạt động và đảm bảo sự phát triển ổn định, bền vững, bởi có đủ nguồn tài chính để hỗ trợ các hoạt động nghiên cứu, học thuật và phát triển nền tảng. Thành viên có quyền được kiểm soát quỹ dựa trên những đóng góp mang lại, theo quy chế Hội đồng.

chương 8

PHÍA SAU BITCOIN, KỶ NGUYÊN BLOCKCHAIN CHÍNH THỨC BẮT ĐẦU

Chương 8 mô tả tổng quan về tính ứng dụng Blockchain cho 14 nhóm ngành, bao gồm các vấn đề nổi bật, chúng tôi ưu tiên chia sẻ về tính ứng dụng của Blockchain với đa dạng ngành nghề, không hàm ý mô tả đầy đủ vấn đề và giải pháp từng ngành. Cứ ba tháng, chúng tôi sẽ cho ra mắt cuốn sách tiếp theo về tính ứng dụng một ngành cụ thể. Độc giả có thể đăng ký ngành mình quan tâm với tác giả thông qua NFT Code ở bìa sách để nhận các tập sách tiếp theo. Chúng tôi sẽ ưu tiên ngành có nhiều lượt đăng ký trước. Cụ thể, chúng tôi sẽ sản xuất nội dung từng ngành, với giải pháp đi chuyên sâu vào những góc nhỏ trong hành trình trải nghiệm khách hàng và quy trình vận hành, tài chính, kinh doanh của doanh nghiệp.
8.1. Tài chính, ngân hàng

THỰC TRẠNG

Tốc độ xử lý giao dịch quốc tế còn chậm, chi phí chuyển tiền xuyên biên giới cao.

1

Chi phí bảo mật cao, hệ thống lưu trữ dữ liệu tập trung tốn kém nhưng vẫn tiềm ẩn rủi ro bị tấn công.

2

Chi phí định danh người dùng cao.

3

Tốn nhiều thời gian để kết nối kỹ thuật giữa ngân hàng và doanh nghiệp.

4

Phải kết nối kinh doanh thủ công với từng bên, không có hệ sinh thái trwo đổi chéo khách hàng.

5

Hệ thống và các công cụ thanh toán chưa linh hoạt cho nhu cầu riêng của từng doanh nghiệp.

6

Thiếu bằng chứng chứng minh tính xác thực thông tin.

7

Thời gian chuyển tiền quốc tế mất nhiều thời gian, đa phần các giao dịch thanh toán xuyên biên giới toàn cầu, chẳng hạn như các giao dịch trong ngành ngoại thương, thường mất từ 3-5 ngày để chuyển, nhận tiền, do phải thông qua quy trình kiểm tra và xác nhận thông tin, kiểm tra rủi ro và theo trình tự của các quy định pháp lý riêng của từng quốc gia, tiền thường được chuyển qua nhiều ngân hàng trung gian rồi mới đến ngân hàng đích mà doanh nghiệp hay người dùng yêu cầu. Trong quá trình này có thể mất nhiều thời gian hơn nếu số tiền chuyển quá lớn hơn. Bên cạnh đó, người dùng còn có thể đối mặt với các trường hợp thanh toán bị từ chối trong quá trình chuyển tiền, gây tốn kém thêm chi phí hoàn tiền và bất cập trong quá trình giao dịch. Vấn đề này còn có thể gây ra nhiều thiệt hại cho hàng loạt các doanh nghiệp trong và ngoài nước bởi các điều khoản ràng buộc về thời hạn thanh toán, phạt thanh toán trễ với đối tác hay dao động tỷ giá hối đoái, khó khăn trong tận dụng và xoay vòng vốn doanh nghiệp.

Chi phí chuyển tiền quốc tế cao, thông thường, chi phí cho giao dịch quốc tế thông qua hình thức chuyển khoản quốc tế truyền thống (wire transfer) thông qua mạng lưới của SWIFT rơi vào khoảng 10-50 USD/ giao dịch (801) và được xem là phương thức giao dịch xuyên biên giới đắt đỏ nhất trong thời điểm hiện tại.

Các tập đoàn, doanh nghiệp hoạt động toàn cầu thường xuyên sử dụng các hình thức giao dịch khác như dùng séc, thanh toán bù trừ thông qua mạng lưới ACH, SEPA,... tuy có chi phí rẻ hơn (khoảng 0,29 USD/ giao dịch) nhưng bị giới hạn về mạng lưới chuyển tiền hoặc hạn mức chuyển, (802) chẳng hạn như mạng lưới ACH chỉ dành cho các giao dịch thanh toán chung bằng đồng USD trong hệ thống các ngân hàng ở Mỹ, hay SEPA dành cho các giao dịch thanh toán chung bằng đồng Euro trong phạm vi khu vực Châu Âu. Do đó, họ thường phải sử dụng nhiều phương thức khác nhau ở nhiều ngân hàng khác nhau, tốn nhiều thời gian cân đối thời gian cũng như chi phí hợp lý.

Khi giao dịch quốc tế, người dùng còn có thể đối mặt với hạn chế địa lý do một số ngân hàng không có mạng lưới đối tác đủ rộng khắp thế giới để thực hiện các giao dịch thanh toán quốc tế. Điều này dẫn đến sự chậm trễ trong việc xử lý giao dịch hoặc phụ thuộc vào các bên thứ ba để truyền tải thông tin.
Tốc độ xử lý giao dịch quốc tế còn chậm, chi phí chuyển tiền xuyên biên giới cao
Chi phí bảo mật cao, hệ thống lưu trữ dữ liệu tập trung tốn kém nhưng vẫn tiềm ẩn rủi ro bị tấn công.

Chi phí bảo mật cao, trong khi chi trả hàng triệu đô la mỗi năm cho chi phí máy chủ, nhóm ngành tài chính - ngân hàng được ước tính thất thoát khoảng 475,000 đô la cho mỗi giờ máy chủ xảy ra sự cố (803) Năm 2015-2016, Tổ chức Hiệp hội Viễn thông tài chính liên ngân hàng toàn cầu (SWIFT) bị tấn công vào mạng lưới liên ngân hàng toàn cầu, dẫn đến thất thoát hàng triệu đô la.

Bảo mật kém do lưu dữ liệu tập trung, cơ sở dữ liệu tập trung là nguyên nhân chính dẫn đến các cuộc tấn công từ tội phạm công nghệ cao do tất cả các thông tin được lưu trữ cục bộ ở cùng một nơi. Nếu hệ thống tài chính bị tấn công, xảy ra sự cố, hay tồn tại lỗ hổng bảo mật, người tấn công có thể nhúng tay vào thay đổi số dư ví, tài khoản người dùng mà không lưu lại bất kỳ dấu vết nào trên hệ thống cơ sở dữ liệu tập trung. Ngoài ra, các thành viên nội bộ, người quản lý máy chủ, nhà quản trị (admin) cũng có thể can thiệp vào dữ liệu trên máy chủ nhằm thu lợi.

Thậm chí, nếu hệ thống bị tấn công, các biện pháp bảo mật, thông tin cá nhân của người dùng có thể dễ dàng bị đánh cắp, gian lận hoặc sử dụng vào các mục đích xấu.

Tất cả các vấn đề này đều có thể trở thành nguyên nhân chính dẫn đến sự mất niềm tin từ người dùng cuối của một đế chế tài chính.
Chi phí bảo mật cao, hệ thống lưu trữ dữ liệu tập trung tốn kém nhưng vẫn tiềm ẩn rủi ro bị tấn công
Tổn nhiều chi phí cho quy trình KYC, hiện nay, các ngân hàng đang đối mặt với một thách thức đáng kể trong việc thực hiện quy trình KYC (Know Your Customer) - quy trình xác minh khách hàng. Quy trình này đòi hỏi ngân hàng phải xác minh danh tính và thông tin cá nhân của khách hàng một cách chính xác và đầy đủ, để đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật liên quan đến chống rửa tiền và phòng ngừa tội phạm tài chính.Tuy nhiên, quy trình KYC hiện nay đang tiêu tốn một khoản khổng lồ về nguồn lực và thời gian của các ngân hàng. Việc thu thập, kiểm tra và xác minh thông tin cá nhân từ hàng triệu khách hàng đòi hỏi sự can thiệp rất nhiều từ con người và tiêu tốn rất nhiều nguồn lực tài chính. Ngoài ra, quy trình này còn có khả năng gây ra các sai sót trong việc thu thập thông tin và kiểm tra.

Năm 2021, ước tính nhóm ngành tài chính chi lên đến 37,1 tỷ USD (805) cho các công nghệ nhằm tuân thủ luật phòng chống rửa tiền (AML) và quy trình định danh người dùng (KYC). Ngoài chi phí trước mắt để thực hiện các quy trình, còn có các chi phí khác, chẳng hạn như một số ngân hàng chi tới 500 triệu USD mỗi năm cho quy trình định danh người dùng (KYC).

Theo báo cáo từ Tổ chức Ngân hàng Thế giới, các ngân hàng phải bỏ ra trung bình 60 triệu đô mỗi năm cho quy trình định danh khách hàng, theo nghiên cứu từ Consult Hyperion. Bên cạnh đó, quy trình còn khiến người dùng phải tốn khoảng 10 phút để hoàn tất dẫn đến 40% người dùng từ bỏ việc sử dụng dịch vụ, ước tính tổn thất lên đến 3,3 triệu tỷ đô chỉ riêng năm 2019 (807. Hơn nữa, quy trình KYC còn đòi hỏi sự tham gia của nhiều bên liên quan như cơ quan chức năng, các đối tác thứ ba và khách hàng, tạo ra một mạng lưới phức tạp.

Vì vậy, việc tìm kiếm các giải pháp công nghệ để tối ưu hóa quy trình KYC đang trở thành mục tiêu quan trọng của các ngân hàng. Các công nghệ như trí tuệ nhân tạo (AI) và Blockchain đang được áp dụng để tạo ra các giải pháp tự động hóa trong việc xác minh danh tính và thông tin cá nhân của khách hàng. Điều này có thể giúp giảm bớt chi phí và thời gian, đồng thời tăng tính chính xác và hiệu quả trong việc thực hiện quy trình KYC.
Chi phí định danh người dùng cao
Việc tạo sự kết nối giữa các dịch vụ của doanh nghiệp và các tổ chức tài chính đang đối diện với thách thức lớn, không chỉ trong việc tốn nhiều thời gian mà còn về khả năng hiệu quả của quy trình này. Quá trình thiết lập và triển khai các dịch vụ kết nối tới tổ chức tài chính thường đòi hỏi một khoảng thời gian đáng kể, thường là từ 3 đến 6 tháng. Điều này xuất phát từ tính bảo mật cao cần phải được đảm bảo trong hệ thống, khiến cho các giao thức kết nối phải trải qua quá trình tích hợp và kiểm thử nghiêm ngặt để đảm bảo tính ổn định và an toàn. Mặc dù các ngân hàng đã dần phát triển xu hướng về hệ thống mở như Open API, tài chính nhúng Embedded Finance, tuy nhiên, do những khắt khe về bảo mật và chia sẻ dữ liệu, nên ngân hàng vẫn phải đối mặt với rủi ro bảo mật. Do đó, họ vẫn phải tốn nhiều thời gian, nguồn lực cho các bước kết nối, kiểm thử, thí điểm dịch vụ. Quá trình này không chỉ đòi hỏi sự tập trung và chuyên môn từ các đội ngũ kỹ thuật mà còn ảnh hưởng đến hiệu suất và sự linh hoạt của cả hai bên trong quá trình tương tác hệ thống. Các bước tích hợp và kiểm thử cần được thực hiện một cách cẩn thận và tỉ mỉ, để đảm bảo rằng mọi khả năng lỗi hoặc rủi ro trong quá trình kết nối đều được phát hiện và khắc phục trước khi hệ thống được triển khai thực sự.

Tuy nhiên, việc đảm bảo tính ổn định và bảo mật trong quá trình kết nổi là vấn đề trọng yếu. Các tổ chức tài chính đều phải tuân thủ các chuẩn mực nghiêm ngặt để đảm bảo tính an toàn trong quá trình giao tiếp và giao dịch, từ đó bảo vệ thông tin mật và ngăn chặn các rủi ro về bảo mật thông tin.
Việc cân nhắc các giải pháp mới như công nghệ Blockchain để tối ưu hóa và đơn giản hóa quá trình kết nối có thể mang lại nhiều lợi ích, từ việc giảm thiểu thời gian triển khai, tăng cường sự an toàn và minh bạch của quá trình kết nối đến việc tối ưu hóa hiệu suất trong quá trình giao tiếp giữa các bên.
Tốn nhiều thời gian để kết nối kỹ thuật giữa ngân hàng và doanh nghiệp
Có thể thấy rõ việc kết nối hợp tác giữa ngân hàng hay các tổ chức tài chính với các doanh nghiệp là mô hình khai thác người dùng một chiều. Doanh nghiệp tích hợp các tiện ích của ngân hàng vào hệ sinh thái doanh nghiệp để tạo ra nhiều lựa chọn và giá trị gia tăng cho người dùng, từ đó sẽ có nhiều người dùng mới trong hệ sinh thái của họ hơn, tuy nhiên, ngân hàng lại dường như không hề hoặc rất khó trong việc thu hút khách hàng mới sử dụng dịch vụ của họ. Giả sử một ngân hàng A cần khai thác tập khách hàng của công ty bảo hiểm B, ngân hàng sẽ đưa ra các chính sách ưu đãi cho khách hàng của mình khi thanh toán trên hệ thống B. Đồng nghĩa với việc, ngân hàng phải làm việc thủ công với từng đối tác, nhằm đưa ra các quyền lợi phù hợp, trong khi, hệ sinh thái đối tác của ngân hàng là rất lớn, quá trình đàm phán về việc khai thác tập khách hàng khác có thể được tự động hóa và thực hiện trên diện rộng hơn, mang lại sự phát triển vượt bậc về số liệu kinh doanh hơn. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng khó tiếp cận tập khách hàng ngoài hệ sinh thái, do rào cản về nền tảng, ngân hàng thường đứng một nền tảng riêng, khó có nền tảng công nghệ đủ mạnh để ngân hàng có thể dễ dàng tích hợp mà vẫn đảm bảo nguyên tắc về bảo mật hệ thống.
Phải kết nối kinh doanh thủ công với từng bên, không có hệ sinh thái trao đổi chéo khách hàng
Ngân hàng vẫn còn đang đối diện với những hạn chế về cung cấp các sản phẩm mang tính linh hoạt và khả năng tự động hóa cao cho doanh nghiệp và các đối tác. Mặc dù ngân hàng và hệ thống lõi ngân hàng trong những năm gần đây đã đạt được bước tiến, tuy nhiên để đáp ứng mức độ linh hoạt cho dòng tiền thanh toán trong doanh nghiệp ngày càng tăng đa dạng và phức tạp là điều khó khăn, quá trình phân chia luồng tiền doanh nghiệp vẫn phải thực hiện thủ công qua nhiều bước mà chưa có nền tảng hỗ trợ. Một ví dụ cụ thể là khi doanh nghiệp A thu được 1.000 đô la từ doanh thu, quá trình phân chia các khoản phí như phí vận chuyển hay phí thanh toán vẫn phải được thực hiện thủ công bằng hình thức chuyển khoản thông thường. Điều này có nghĩa là việc chuyển 20 đô la cho phí vận chuyển và 0.1 đô la cho phí thanh toán vẫn yêu cầu sự can thiệp của nhân viên để thực hiện thủ công, chưa kể quy trình tính toán, đối soát, sai lệch số liệu, từ đó dẫn đến hao tốn thời gian và nguồn lực.

Tình huống này không chỉ khiến cho quá trình quản trị tài chính trở nên phức tạp hơn mà còn ảnh hưởng đến tính chính xác và hiệu suất của quá trình này. Khả năng xảy ra sai sót trong việc phân chia tiền cao, khi phải dựa vào sự can thiệp của con người ở nhiều bước. Điều này có thể dẫn đến việc tính toán sai lệch, gây lãng phí tài nguyên và gây rủi
ro cho việc quản lý tài chính.
Hệ thống và các công cụ thanh toán chưa linh hoạt cho nhu cầu riêng của từng doanh nghiệp
Thiếu bằng chứng chứng minh tính xác thực thông tin
Thiểu công cụ chứng minh bằng chứng giao dịch, trong môi trường tài chính hiện nay, vấn đề thiểu tính công khai và minh bạch trong lưu trữ lịch sử giao dịch đang tạo ra những thách thức đáng kể . Lịch sử giao dịch của người dùng thường được lưu trữ và quản lý trên các hệ thống nội bộ của tổ chức tài chính, ngân hàng. Tuy nhiên, điều này dẫn đến một số vấn đề quan trọng liên quan đến tính xác thực và toàn vẹn dữ liệu. Một trong những vấn đề có thể xảy đến đối với việc lưu trữ dữ liệu trên các hệ thống nội bộ là khả năng dữ liệu bị chỉnh sửa một cách không hợp pháp.Giả sử, mỗi ngày tài khoản của bạn chỉ bị trừ 0,001$ và có 1 triệu người dùng bị như vậy. Mặc dù có các biện pháp sao lưu giữ liệu, việc này vẫn không đảm bảo rằng dữ liệu không bị thay đổi trong quá trình lưu trữ và truy xuất. Có thể dẫn đến tình trạng dữ liệu giả mạo hoặc dữ liệu không xác thực, gây ra nguy cơ lớn cho tính xác thực và tin cậy của thông tin giao dịch.

Thiếu công cụ kiểm chứng tính toàn vẹn dữ liệu, người dùng cũng thiếu công cụ để kiểm chứng sự thay đổi dữ liệu. Trong hệ thống truyền thống, người dùng thường không có khả năng kiểm tra và xác minh lịch sử giao dịch của mình một cách độc lập. Điều này đặt ra một thách thức về tính minh bạch và khả năng theo dõi đối với người dùng, khi họ không thể tự mình kiểm tra và đảm bảo tính toàn vẹn của thông tin giao dịch của mình.

GIẢI PHÁP

Tối ưu tốc độ xử lý giao dịch quốc tế và chi phí chuyển tiền xuyên biên giới
Hiện nay, trên thế giới đã xuất hiện giải pháp thanh toán xuyên biên giới dựa trên công nghệ Blockchain - Ripple - một giao thức thanh toán kỹ thuật số cho phép thực hiện các giao dịch gần như tức thời và chi phí thấp, được thiết kế để tạo điều kiện thuận lợi cho các giao dịch giữa các loại tiền pháp định (Fiat) khác nhau. Mục tiêu của Ripple là tạo ra một mạng thanh toán toàn cầu liền mạch và hiệu quả, có thể cạnh tranh với các hệ thống thanh toán truyền thống như SWIFT.

Một trong những tính năng chính của Ripple là tốc độ giao dịch nhanh. Theo trang web chính thức của Ripple, các giao dịch quốc tế được xác nhận trong khoảng 3-5 giây. Tốc độ này nhanh hơn đáng kể so với các loại tiền mã hóa khác như Bitcoin và Ethereum, có thể mất vài phút hoặc thậm chí vài giờ để xử lý giao dịch. Đồng thời cũng nhanh hơn nhiều so với phương thức chuyển tiền truyền thống.

Ngân hàng Nhật Bản (BOJ) đã công bố quyết định tận dụng tài sản kỹ thuật số của Ripple, XRP, để vận hành các khoản thanh toán xuyên biên giới. XRP sẽ hoạt động như một loại tiền tệ cầu nối, tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển đổi từ loại tiền này sang loại tiền khác trong các giao dịch xuyên biên giới.

Tối ưu chi phí giao dịch, Ripple cho thấy việc Blockchain hoàn toàn có thể ứng dụng với các thị trường khó tính như Ngân hàng, tài chính, Kể thừa sự thành công của Ripple, Layer 0 cải tiến công nghệ thực thí song song hợp đồng thông minh và công nghệ Off-chain, hỗ trợ tối ưu hơn hoàn toàn so với các mô hình Blockchain truyền thống như Ethereum, Solana. Công nghệ này được vận hành nhờ độc lập các vai trò trong quy trình đồng thuận và xác thực giao dịch, giúp tối ưu được khả năng xử lý lên đến hàng triệu giao dịch được thực thi tức thì trên quy mô toàn cầu và mức phí chỉ 0,0001$. Off-chain giúp đảm bảo tính phí tập trung của mạng lưới tránh các rủi ro tấn công trên mã nguồn mở.

Tốc độ giao dịch trên nền tảng Blockchain ứng dụng công nghệ Off-chain có thể đạt tới con số 100.000 giao dịch trên giây - con số nhanh hơn khoảng 40% tốc độ giao dịch của tổ chức thẻ quốc tế VISA. Như vậy, giao dịch chuyển tiền mã hoá giữa các ngân hàng, tổ chức tài chính trên toàn cầu được diễn ra chỉ trong vòng dưới 1 giây.

Lợi thế để các ngân hàng có thể phát hành Token của chính mình nhằm tối ưu hoá phí giao dịch và thời gian xử lý dữ liệu nằm ở Layer 0, đảm bảo vấn đề khả năng mở rộng, tính ổn định vận hành khi tách khỏi Chain với Async Chain. Hơn nữa, người dùng chỉ cần biết một To- ken duy nhất là Token của ngân hàng, ngân hàng sẽ thay người dùng trả phí nền tảng (phí Gas), người dùng không cần biết đến Metanium hay nền tảng Metanode. Giải pháp có thể ứng dụng sâu vào quá trình chuyển tiền quốc tế, đây cũng là cơ sở để các ngân hàng, tổ chức tài chính áp dụng Blockchain, Token có thể được phát hành tương đương với số dư tài khoản người dùng hoặc bằng cách linh hoạt phù hợp với pháp lý tại từng quốc gia.

Tóm lại, Blockchain là công nghệ giúp nâng tầm dịch vụ tài chính, các ngân hàng dễ dàng tiếp cận và mở rộng tập người dùng quốc tế thông qua một mạng lưới công khai, minh bạch và có sức lan toả mạnh mẽ trên toàn cầu.
Lưu trữ dữ liệu phân tán giảm rủi ro bị tấn công, tiết giảm chi phí bảo mật
Blockchain - công cụ chứng minh lưu trữ bằng chứng giao dịch
Nếu như trước đây, người dùng chỉ đặt niềm tin vào các ngân hàng lớn hay các tổ chức tài chính đã có tên tuổi trên thị trường, thì với Blockchain, các ngân hàng nhỏ hơn hay các dịch vụ tài chính mới cũng có thể tăng khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường. Với Smart contract, mọi giao dịch sẽ được thực hiện bằng bằng chứng, chứ không phải bằng niềm tin. Bằng chứng của mọi giao dịch trên thị trường sẽ được lưu trữ trên nền tảng Blockchain thông qua Smart contract không giới hạn dung lượng. Các bên tham gia giao dịch sẽ không phải tham gia vào các cuộc kiện tụng tổn thất về cả tiền bạc cũng như là thời gian. Một điều chắc chắn mà công nghệ Blockchain có thể khẳng định rằng không ai có thể tác động số dư tài khoản ngân hàng của bạn ngoại trừ chính bản thân bạn.

Giảm rủi ro tấn công - tiết kiệm chi phí bảo mật, ứng dụng công nghệ lưu trữ và xử lý dữ liệu phân tán cũng là một biện pháp tối ưu để tránh khỏi các trường hợp trở thành đối tượng bị nhắm đến trong các cuộc tấn công của tội phạm công nghệ cao. Blockchain Layer 0 cho phép toàn bộ dữ liệu được lưu trữ trên thiết bị của người dùng cuối, trao quyền quản lý dữ liệu và bảo vệ quyền riêng tư cho người dùng giúp đảm bảo bản chất phân tán của mạng lưới Blockchain.

Layer 0 đảm bảo tính phi tập trung tốt nhất trong các Layer 1, 2, 3 trên thị trường, bởi tính linh hoạt và đúng bản chất Blockchain, Layer 0 loại bỏ các cầu nối như Oracle, Side chain, Layer 0 giúp các ngân hàng có thể trao đổi dữ liệu trực tiếp với nhau trên Chain với tốc độ nhanh, độ tương thích cao, Smart contract được tối ưu để lấy dữ liệu trực tiếp từ các Website bên ngoài qua API. Từ đó, dữ liệu trên Chain không cần phải đưa ra ngoài mới xử lý được mà kết nối trực tiếp với các môi trường tập trung khác như Web2, Web3, ứng dụng, phần mềm. Các ngân hàng và các dịch vụ tài chính có thể thiết lập nền tảng giao dịch của mình dựa trên Layer 0 do Blockchain cung cấp một môi trường tiềm năng để trao đổi dữ liệu, loại bỏ các mối đe dọa hoặc nguy cơ rủi ro, và điều này có tính áp dụng cao trong các giao dịch chuyển tiền, thanh toán tự động hợp đồng thông minh.

Tiết kiệm chi phí máy chủ, ngân hàng và các tổ chức tài chính có thể dễ dàng cắt giảm lên đến 85% chi phí vận hành máy chủ nhờ xử lý thông qua Smart contract và cơ chế Off- chain. Toàn bộ các dữ liệu và yêu cầu xử lý giao dịch của người dùng khi gửi lên sẽ được trực tiếp xử lý và lưu trữ dữ liệu trên chính thiết bị người dùng.

Bảo vệ số dư của người dùng, số dư ví người dùng không thể bị thay đổi hoặc giả mạo giao dịch, thay vì 3 đối tượng Keeper, Miner, Validator được lưu trữ trên cùng 1 máy chủ như một số nền tảng khác. Blockchain phân chia vai trò của Miner, Keeper, Validator ra riêng biệt và có quyền kiểm soát lẫn nhau. Cơ chế này bảo đảm chỉ khi cả 3 vai trò đồng thuận thì giao dịch mới hoàn tất và dữ liệu mới được ghi nhận vào cơ sở dữ liệu tại keeper, đảm bảo được khả năng mở rộng và phát triển của nền tảng Blockchain. Qua đó, kể cả nội bộ, người quản lý máy chủ, không ai có thể tác động đến dữ liệu và số dư của ngân hàng của người dùng.

Đảm bảo tính chống chối bỏ, mọi tác động số dư chỉ được thực hiện khi có chữ ký số của người dùng, bảo mật đa khóa 4 cấp độ, gồm khóa khôi phục, khóa dữ liệu, khóa vân tay phi tập trung và tài khoản phục hồi.

Ngay cả khi người dùng thanh toán ở môi trường mạng nội bộ của ngân hàng - Private Chain, hệ thống vẫn cần người dùng ký số để xác thực giao dịch, giao dịch trừ tiền tài khoản sẽ không được thực hiện khi Private Chain ra quyết định, mà cần khớp lệnh với chữ ký số trên thiết bị người dùng.

Bảo đảm vận hành ổn định không cần máy chủ dự phòng, Async-chain giúp tất cả các hệ thống vận hành xuyên suốt ngay cả trong trường hợp các Chain chính gặp sự cố, tấn công gây quá tải giao dịch hay ứng dụng nâng cấp hệ thống gây gián đoạn quá trình sử dụng dịch vụ. Các công nghệ này hỗ trợ ngân hàng và các tổ chức tài chính tạo ra trải nghiệm tốt hơn, đảm bảo hoàn toàn tính bảo mật và quyền riêng tư cho người dùng, hỗ trợ tối ưu chi phí cho quá trình vận hành của ngân hàng, giảm thiểu các tình trạng tắc nghẽn giao dịch.

Tính bất biển và tính duy nhất của sổ cái kỹ thuật số vốn có trong Blockchain có khả năng cung cấp chuyển giao giá trị an toàn và đưa ra giải pháp cho vấn đề chứng thực tài chính. Blockchain nâng tầm ngân hàng tới mức độ bảo mật cao nhất, và giảm thiểu đáng kể chi phí vận hành và máy chủ.
Tối ưu quy trình định danh người dùng, giảm chi phí.
Đặc biệt, khoản chi phí khổng lồ mà các ngân hàng đầu tư cho quy trình KYC mỗi năm sẽ được giảm thiểu ở mức tối đa.

Khi ngân hàng đã xác minh một khách hàng mới, họ có thể đưa dữ liệu của khách hàng lên một Blockchain, mà sau đó các dữ liệu này cũng có thể được truy cập bởi các ngân hàng và tổ chức được công nhận khác, chẳng hạn như công ty bảo hiểm hoặc nhà cung cấp vốn vay. Các bên này sẽ biết rằng thông tin của khách hàng đã được kiểm chứng và xác minh độc lập, họ không cần kiểm tra KYC nữa. Điều này sẽ giảm đáng kể chi phí hành chính cho tất cả các bên tham gia vào Blockchain. Theo một báo cáo năm 2016 của ngân hàng đầu tư Goldman Sachs, việc sử dụng công nghệ Blockchain trong các quy trình KYC sẽ làm giảm 10% nhân lực so với cách làm truyền thống, tương đương với tiết kiệm chi phí hàng năm là 160 triệu USD (Goldman Sachs, 2016).

Trong trường hợp ngân hàng A xác minh một khách hàng mới, họ sẽ đưa dữ liệu của khách hàng này lên một Blockchain, mọi thông tin cũng như là điểm tín dụng của khách hàng này sẽ được lưu trữ trên Smart contract. Dữ liệu này có thể truy cập bởi các ngân hàng và các tổ chức được công nhận khác bao gồm các công ty bảo hiểm hay các công ty tài chính. Các bên này sau khi truy cập vào Smart contract sẽ biết được rằng thông tin của khách hàng đã được kiểm chứng và xác minh độc lập, họ không cần kiểm tra KYC lại một lần nữa. Quy trình này có thể giảm đáng kể chi phí hành chính cho tất cả các bên tham gia vào Blockchain.
Đối với các công ty tài chính, khi người A nộp hồ sơ vay vốn tại công ty tài chính B. Thông thường, B sẽ duyệt hồ sơ cho vay bằng phương pháp thủ công cho nhân viên tự nhận hồ sơ và tự thẩm định. Ngoài ra, mỗi lần vay vốn thì người A sẽ phải cung cấp lại thông tin và chờ duyệt hồ sơ. Tuy nhiên, với Blockchain, mọi thông tin và các hoạt động tín dụng của A sẽ được hoàn toàn lưu giữ, cập nhật và bảo mật trên Smart contract, từ việc thu thập thông tin đến quyết định thẩm định. Nhân viên của công ty B sẽ được cấp quyền truy cập vào để thực hiện quá trình thẩm định. Mọi hoạt động và quyết định sẽ được ghi nhận trong Blockchain. Do đó, thời gian duyệt hồ sơ sẽ được tối ưu hoá, quy trình giải ngân sẽ nhanh chóng và an toàn hơn. Khi có nhu cầu vay vốn tại B lần tiếp theo, A sẽ chỉ cần cung cấp lại tình hình tài chính và yêu cầu hạn mức cho vay, các thông tin thay đổi sẽ được cập nhật cùng với chữ ký của các đối tượng cập nhật liên quan. Điều này sẽ hạn chế tình trạng các hồ sơ vay không đạt chuẩn, tránh tình trạng khiếu nại và truy cứu trách nhiệm sai. Công ty tài chính B còn có thể hạn chế các vấn đề trong khâu pháp lý và thu hồi nợ vì nhân viên sẽ không thể thay đổi thông tin hồ sơ của khách hàng.
Tạo dựng hệ sinh thái mở đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp
Việc ứng dụng Open API là một bước tiến quan trọng trong quá trình xây dựng hệ sinh thái mở và tạo thế chủ động hơn cho doanh nghiệp trong việc xây dựng hạ tầng công nghệ thanh toán cho hệ sinh thái riêng của họ. Mặc dù hiểu rõ lợi ích trong mô hình này, ngành tài chính - ngân hàng vẫn còn nhiều lo ngại về bảo mật và an toàn hệ thống khi hoàn toàn mở cửa cho nhiều đối tác tự do kết nối.
Về mặt nguyên tắc kỹ thuật, càng nhiều kết nối bên ngoài liên kết vào hệ thống, rủi ro bị tấn công ngày càng cao, tương tự môi trường Internet, số dư người dùng có thể bị thay đổi, đánh cắp thông tin hay rò rỉ bí mật kinh doanh nội bộ là có khả năng xảy ra. Blockchain Layer 0 cho phép ngân hàng tách nhiều chuỗi riêng tư, chuỗi riêng tư này có khả năng hoạt động song song trên hệ thống chính của ngân hàng, đảm bảo phân độc lập các môi trường để giảm thiểu rủi ro bị tấn công ngân hàng lõi.
Việc sử dụng Smart contract tương tác trực tiếp với API để trên từng mạng chuỗi khối riêng biệt thay vì các nền tảng Blockchain khác phải sử dụng cầu nối Oracle, giúp giảm thiểu rủi ro bị tấn công xuống tối đa.
Blockchain hỗ trợ ngân hàng xây dựng các bộ SDK dựa trên các bộ có sẵn giúp tự động hóa quy trình kết nối hợp tác với các doanh nghiệp.
Qua đó, việc mở rộng cho doanh nghiệp chủ động kết nối Open API linh hoạt và nhanh chóng hơn mà vẫn đảm bảo an toàn là một điều hoàn toàn khả thi với công nghệ Blockchain.

Cụ thể, khi ngân hàng cung cấp môi trường kết nối dịch vụ mở thẻ khách hàng cá nhân cho doanh nghiệp A, ngân hàng sẽ tạo một hệ thống chuỗi khối riêng cho dịch vụ của họ, tạo bộ SDK định danh khách hàng (eKYC) cho doanh nghiệp tích hợp và sau khi khách hàng hoàn tất quy trình định danh, Smart contract sẽ tự động trả dữ liệu thông qua API về cho ngân hàng.
Cải thiện tỉnh linh hoạt trong các sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng để đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp tốt hơn
Ngân hàng có thể cung cấp các mẫu Smart contract để cho doanh nghiệp tự thiết kể các dịch vụ và sản phẩm phù hợp với nhu cầu tích hợp của họ đi kèm với các giới hạn cụ thể để vẫn đảm bảo được tính pháp lý cần có của các sản phẩm và dịch vụ tài chính. Qua đó, tăng ưu thể cạnh tranh với các nền tảng linh hoạt khác.

Giả sử người dùng mua món hàng trị giá $100 trên ứng dụng của doanh nghiệp B, sau khi nhận được khoản thanh toán của người dùng, theo phương pháp truyền thống, doanh nghiệp phải tự hạch toán, phân chia và thực hiện chuyển thủ công các khoản tiền cho nhà cung cấp và đơn vị giao hàng. Với công nghệ của Smart contract, luồng tiền được chia tự động, tránh các phát sinh về hạch toán thuế phần chi phí phải trả. Loại bỏ được quy trình thủ công tránh xảy ra sai sót.

Ảnh trang 274

Đảm bảo bằng chứng giao dịch tránh xảy ra tranh chấp
Công nghệ đồng chữ ký (Co-sign) giúp đảm bảo tính chống chối bỏ cho bất kỳ giao dịch hay cập nhật nào vào sổ cái dữ liệu, đảm bảo lưu lại bằng chứng chính xác cho từng thao tác, tài sản và tài khoản người dùng, tránh các tình trạng tranh chấp không đáng có xảy ra gây tốn hại danh tiếng của các bên. Người dùng sẽ hoàn toàn tin tưởng ngân hàng vì mọi giao dịch được ghi nhận bằng chứng trên Blockchain và được đồng thuận giữa chữ ký số của người dùng và chữ ký của đơn vị cung cấp dịch vụ.

Ảnh trang 275

Giả sử trong trường hợp người dùng A kêu gọi từ thiện, A có thể mở một tài khoản riêng cho việc từ thiện, tài khoản này sẽ được A xuất một mã Hash để tất cả những người quyên góp dễ dàng tra cứu trên Blockchain. Mã Hash sẽ được vô hiệu hoá trong khoảng thời gian nhất định phụ thuộc vào cài đặt của A. Tiếp theo, những nhà quyên góp có thể biết rõ nguồn tiền vào và nguồn tiền ra của tài khoản. Đáp ứng nhu cầu minh bạch hóa thông tin, mà vẫn bảo mật thông tin cá nhân của A.

Ảnh trang 276

Hay trong các trường hợp tương tự như chi trả lương trong doanh ng- hiệp, doanh nghiệp có thể dễ dàng cho phép nhân viên tra cứu lịch sử chi thông qua trình Scan một cách thuận tiện. Nhân viên cũng có toàn quyền cấp Mã Hash giới hạn thời gian tra cứu cho các bên tổ chức khác như công ty tài chính vào kiểm tra sao kê lương một cách an toàn.
8.2. Ngành Game

THỰC TRẠNG

Người dùng không thực sự sở hữu tài sản trong Game, mà là các nhà phát hành, tài sản này dễ bị mất đi nếu nền tảng bị thay thế hoặc xóa dữ liệu

1

Gian lận trong giao dịch P2P trên các nền tảng trung gian (sàn, chợ NFT)

2

Dữ liệu lưu trữ tập trung dễ bị tấn công, tốn chi phí máy chủ

3

Tài sản ảo trong trò chơi mang tính thanh khoản kém kèm theo trải nghiệm thanh toán không liền mạch

4

Hạn chế khi cung cấp Game ra thị trường quốc tế

5

Đa phần Game hoạt động riêng lẻ, không có hệ sinh thái

6

Tài sản trong Game khó thanh khoản, trải nghiệm thanh toán người dùng đứt gãy

7

Thuật ngữ ngành công nghiệp giải trí không còn đánh riêng cho Hollywood và ngành công nghiệp điện ảnh vi trò chơi hiện đang cung cấp một trong những hình thức giải trí hấp dẫn và đầy cảm hứng nhất cho gần ba tỷ người trên toàn cầu. Game hiện đang là hình thức giải trí được ưa chuộng nhất trên toàn cầu với 2,7 tỷ người dùng ( và giá trị thị trường đạt hơn 190 tỷ đồ vào năm 2021 (1) (con số này gần gấp đôi vốn hóa của thị trường âm nhạc và phim cộng lại), mặc dù không thể phủ nhận những thành công mà thị trường game đạt được nhưng bên cạnh đó vẫn còn gặp phải những vấn đề trong nhiều năm.
Người dùng không thật sự sở hữu tài sản trong Game, mà là nền tảng và nhà phát hành sở hữu chúng, tài sản này có thể mất đi nếu nền tảng bị tấn công hoặc bị xoá dữ liệu
Người dùng không thực sự sở hữu tài sản trong game, 85% số người tham gia cuộc khảo sát của Blockchain Game Alliance (BGA) (812) vào tháng 9 năm 2021 cho biết quyền sở hữu tài sản là yếu tố lớn nhất khiến người chơi tham gia các tựa game trên Blockchain. Không như các nền tảng game truyền thống, người dùng mua tài sản trong trò chơi bằng tiền pháp định, tuy nhiên, họ không thực sự sở hữu cũng như không thể giao dịch tài sản đó bởi vì game truyền thống hoạt động theo mô hình mạng nội bộ.

Giả sử người dùng chơi game và mua một trang phục trị giá $5, dù vật phẩm trên được lưu trữ trong tài khoản người dùng, nhưng nó có thể bị khoá lại, bị mất do tấn công, mất tài khoản, hoặc thậm chí là khoá tài khoản game vì một số lỗi kỹ thuật.

Hạn chế khả năng giao dịch, không chỉ thiếu đi tính bảo chứng quyền sở hữu tài sản, mà người chơi trên các nền tảng game truyền thống còn bị hạn chế khả năng giao dịch tài sản cho nhau. Tài sản trong game chỉ có khả năng trao đổi nội bộ hoặc không thể trao đổi giữa người chơi cùng một máy chủ với nhau. Điều này trực tiếp ảnh hưởng đến khả năng mở rộng nhiều người chơi và những chiến lược chơi đa dạng trong game.
Gian lận khi giao dịch P2P trên sàn, chợ
29 tỷ USD(813) là số tiền mà ngành công nghiệp trò chơi trực tuyến đã mất do gian lận vào năm 2019. 76% (814) số người chơi bị ảnh hưởng tiêu cực bởi các hoạt động gian lận trên các nền tảng game truyền thống.

Thông tin người dùng dễ bị đánh cắp. Vào tháng 4 năm 2020, hacker đã đánh cắp thông tin khoảng 23 triệu người chơi trực tuyến trò chơi Webkinz World, do công ty đồ chơi Ganz của Canada sản xuất. Tin tặc đã cổ tình truy cập vào cơ sở dữ liệu của trò chơi bằng cách sử dụng lỗ hổng SQL được tìm thấy trên một trong các biểu mẫu web của trang web,(815)

Gian lận giao dịch trong game. Gian lận thường xảy ra trên các trang web giao dịch vật phẩm giữa cá nhân và cá nhân khác. Ví dụ, A bán trang bị trong game cho B, nhưng cả hai không được xác định một cách rõ ràng trên hệ thống game truyền thống. Khó để xác minh liệu A thực sự là chủ tài khoản có mã 1234 hay không. Hệ thống không biết được chủ tài khoản mã 1234 đang sở hữu những vật phẩm nào và có quyền chuyển nhượng không. Giả sử B đã chuyển tiền cho A mua vật phẩm, nhưng A không hề có quyền sở hữu vật phẩm, nên A biến mất, câu chuyện dẫn đến B mất tiền. Ngược lại, gian lận cũng có thể xảy ra phía B, B có thực sự muốn mua vật phẩm hay không?

Nếu A đã chuyển vật phẩm cho B và B nhận được nhưng sau đó tuyên bố chưa nhận và yêu cầu A hoàn tiền, thì thực tế A sẽ không có cơ sở chứng minh rằng họ đã chuyển vật phẩm cho B. Do đó, giao dịch mua bán P2P trên chợ hoặc sàn dễ xảy ra tranh chấp hoặc gian lận.
Dữ liệu lưu trữ tập trung dễ bị tấn công và tốn chi phi máy chủ
37% các cuộc tấn công máy chủ là nhằm vào ngành công nghiệp game theo bảo cáo chính thức được công bố bởi Akamai Technologies.

Dữ liệu máy chủ lưu trữ dễ bị tấn công. Hiện nay, phần lớn các trò chơi trực tuyển đều hoạt động theo mô hình tập trung, một máy chủ và nhiều máy con. Tất cả các dữ liệu quan trọng được lưu trữ trên một cơ sở dữ liệu tại máy chủ, vì vậy các thông số của trò chơi có thể dễ dàng bị tác động. Thậm chí, dữ liệu của game thủ bao gồm thông tin tài khoản, lịch sử hoạt động và tài sản trong trò chơi và thông tin giao dịch luôn có nguy cơ bị tấn công bởi các tin tặc. Trong quá khứ của ngành kinh doanh về trò chơi, đã có khá nhiều vụ xâm phạm đến các trang mạng lớn khiến cho thông tin thẻ tín dụng của khách hàng bị rò rỉ trên mạng và được bán ở các thị trường chợ đen.

Electronic Arts (EA) - nhà phát triển và phát hành nhiều trò chơi nổi tiếng như Fifa, Apex Legends, ... đã bị tin tặc tấn công máy chủ vào tháng 06-2021 và lấy đi 780GB dữ liệu bao gồm cả mã nguồn Frostbite công cụ trò chơi hỗ trợ FIFA, Madden, và loạt trò chơi điện tử Battlefield, cùng nhiều trò chơi khác. Các giải đấu game trực tuyến thu hút nhà tài trợ, doanh thu và trao giải thưởng tiền mặt lớn cũng là tâm điểm của các cuộc tấn công máy chủ trong những năm gần đây, trong đó đáng chú ý nhất là việc hủy bỏ cả một ngày thi đấu trong khuôn khổ giải đấu "Liên minh huyền thoại” được tổ chức. bởi Riot Games vào tháng 1 năm 2021. Cuộc tấn công đã gây ra sự gián đoạn lớn đối với hoạt động của giải đấu, bao gồm cả việc hủy giải đấu, hoàn tiền và gây thiệt hại về danh tiếng.

Tổn chi phí duy trì máy chủ. Trong khi đó, một doanh nghiệp Game nhỏ cần chi trung bình 1.000 - 3.000 USD mỗi tháng cho chi phí máy chủ (817) Việc lưu trữ trên các máy chủ tập trung còn yêu cầu về chi phí bảo mật cao, các công ty cần đầu tư chi phí để xây dựng tường lửa, chống tấn công, kiểm thử hệ thống. Và các chi phí vận hành hàng ngày như bảo trì và nâng cấp máy chủ, thuê nhân viên kỹ thuật để quản lý máy chủ, nâng cấp phần cứng hoặc phần mềm mới..Dù chi phí chi trả đều đặn hàng tháng, nhưng vẫn có những rủi ro bảo mật, gian lận từ nhân viên nội bộ hoặc tấn công bên ngoài, nhà phát hành cùng lúc phải lo kinh doanh, và lo bảo mật, lo ngại Game bị tấn công có thể bị gián đoạn dịch vụ, mất người chơi, dẫn đến doanh thu sụt giảm.
Hạn chế khi cung cấp Game ra thị trường quốc tế
Tốn nhiều chi phí phải trả cho hệ sinh thái.120 tỷ đô là số tiền mà nhà phát triển chi trả cho Apple và Google mỗi năm. Do hệ sinh thái Apple và Google lớn, nên mọi nhà phát triển ứng dụng di động đều hiểu rõ việc kiếm tiền trên App Store và Google Play chi phí không hề thấp. Kể từ năm 2022, các nhà phát triển sẽ phải trả hoa hồng cho Apple và GG Play dựa trên số doanh thu họ đã kiếm được trong năm dương lịch trước đó mức 15% hoặc 30%. 15% đối với doanh thu dưới 1 triệu đô và 30% với doanh thu của ứng dụng trên 1 triệu đô(818) . Do đó, ngoài kênh Google và Apple, nhà phát triển cũng cần tìm kiếm thêm các hệ sinh thái mới để mở rộng kinh doanh, tiết giảm chi phí.

Mất nhiều thời gian cho quá trình kiểm duyệt. Quá trình kiểm duyệt kéo dài, quy trình kiểm duyệt gắt gao là một rào cản với những ứng dụng mới muốn tham gia vào hai hệ sinh thái các cửa hàng ứng dụng. hiểu đơn giản, nếu nhà phát triển cung cấp một cổng thanh toán có bán thẻ game trên Apple, sẽ được coi là cạnh tranh trực tiếp với Apple, dẫn đến tính năng bán thẻ game sẽ không được kiểm duyệt. Apple đã nhận được trung bình 5 triệu lượt gửi ứng dụng mỗi năm. Trung bình có 1,7 triệu ứng dụng bị từ chối mỗi năm, và đạt tỷ lệ 40% số ứng dụng bị từ chối khi đăng lên App Store vào năm 2020.
Đa phần Game hoạt động riêng lẻ, không có hệ sinh thái
Steam là một nền tảng phân phối trò chơi trực tuyến lớn, có nhiều trò chơi độc lập trên nó. Các hệ thống game console như PlayStation và Xbox cũng có các trò chơi độc lập riêng. Việc các nền tảng này thành công là câu trả lời rõ ràng nhất cho việc các tựa game muốn phát triển, phải tạo ra cho mình một hệ sinh thái hoạt động, kết nối giữa các tựa game với nhau. Theo thống kê đến hiện tại, Steam có hơn 132 triệu tài khoản người dùng hàng ngày và hơn 50.000 trò chơi trên nền tảng của họ hai nền tảng còn lại là Xbox và Playstation vào cuối năm 2022, sở hữu hơn 110 triệu tài khoản người dùng trên nền tảng.

Các trò chơi độc lập thường gặp khó khăn trong việc tiếp cận thị trường và thu hút người chơi, đặc biệt là khi họ là những tựa game mới và không có sự hỗ trợ từ một hệ sinh thái mạnh mẽ. Ngoài ra, các tựa game có xu hướng phát triển độc lập có thể gặp khó khăn về tài chính và phát triển do thiếu nguồn lực và hỗ trợ và còn là mất đi cơ hội hợp tác giữa các nhà phát triển và sự chia sẻ tài nguyên, kỹ năng, và ý tưởng.

Giả sử nền tảng game A có 100.000 người chơi muốn chạy quảng cáo trên trang web xem phim có 50.000 người xem, và đổi ngược lại gói quảng cáo trên trang của mình, nhằm khai thác chéo hệ sinh thái của nhau ở thời điểm hiện tại là không thể. Do hai bên không quen biết nhau, hoặc ở hai đất nước khác nhau, khó khăn về niềm tin, kết nối thủ công, đôi khi không thể tiếp cận được đối phương. Đây cũng chính là hạn chế lớn khiến game thường rơi vào giai đoạn bão hòa và không thể tăng trưởng, dẫn đến một vòng đời game di động chỉ kéo dài ngắn từ 3-6 tháng.
Tài sản trong Game khó thanh khoản, trải nghiệm thanh toán người dùng đứt gãy
200 tỷ đồ được người dùng nạp vào game để sử dụng trong suốt năm 2022 mà không thanh khoản được ở nơi khác. Người dùng nạp tiền vào game, và chỉ có thể thanh toán các vật phẩm trong game, mà không có tính chuyển nhượng hoặc mua vật phẩm trên các tựa game khác, bởi đến hiện tại vẫn chưa có tựa game truyền thống nào có thể hỗ trợ kết hợp đa hệ sinh thái. Tài sản trong Game khó có thể chuyển nhượng cho người khác. Do đa số người chơi Game không được định danh, nên người dùng muốn chuyển nhượng tài sản dễ gặp nguy cơ gian lận trên chính giao diện game quen thuộc của người dùng.

Ảnh trang 287

Thông thường, người chơi sẽ mất từ 10-15 phút để thực hiện mua vật phẩm trong game, đôi khi là mất tời vài giờ để thực hiện một giao dịch. Lý do là bởi người chơi bắt buộc phải thực hiện thanh toán nhiều bước và phải chuyển đổi liên tục giữa nền tảng game và ngân hàng hoặc cổng thanh toán điện tử khi có nhu cầu mua, bán vật phẩm trong game hay tham gia các sự kiện và trò chơi phiên bản đặc biệt.

GIẢI PHÁP

Trò chơi trên Blockchain đã chứng kiến mức tăng trưởng 2.000% vào năm 2022 so với năm 2021? Bất chấp sự thiếu ổn định trong kinh tế vĩ mô và vi mô. Vậy tại sao các tựa game trên Blockchain lại đạt mức phát triển mạnh mẽ, hãy cùng nhìn lại lợi ích thực sự mà Blockchain tác động tới ngành công nghiệp trò chơi điện tử.
Người chơi thực sự sở hữu tài sản trong Game
Tài sản được mã hóa thành NFT. Game dựa trên Blockchain sử dụng hợp đồng thông minh để quản lý các giao dịch, tạo nên sự khác biệt. Hợp đồng thông minh được thực hiện tự động ngay khi các điều kiện được mã hóa trong đó được đáp ứng và kết quả là không thể thay đổi được. Do đó, tất cả tài sản trong Game mà người chơi mua thông qua hợp đồng thông minh sẽ được chuyển đến địa chỉ công khai của họ. Hợp đồng thông minh mang lại sự minh bạch hoàn toàn và mọi người chơi đều có thể xem các quy tắc. Chuỗi khối phi tập trung ghi lại kết quả thực hiện hợp đồng thông minh không thể thay đổi. Không có tác nhân tập trung nào có thể thay đổi địa chỉ công khai nơi lưu trữ tài sản. Vì vậy, không ai có thể sửa đổi quyền sở hữu bất kỳ tài sản nào trong trò chơi. NFT là tài sản kỹ thuật số có bằng chứng về quyền sở hữu được lưu trữ trên chuỗi khối, thiết lập quyền sở hữu tài sản kỹ thuật số. Với sự ra đời của Web3 và việc sử dụng Blockchain trong trò chơi, NFT có thể là trang phục, kỹ năng, vật phẩm trong game do bạn sở hữu. NFT tạo ra để game thủ thực sự sở hữu một loại tài sản kỹ thuật số của chính họ. Điều này giúp người chơi có nhiều quyền kiểm soát hơn đối với những gì xảy ra với những vật phẩm này và giúp việc giao dịch và bán chúng trở nên dễ dàng hơn vì không cần người trung gian như phương thức truyền thống. Giả sử, A nạp tiền vào Game và mua được giáp E, 10.000 máu, kỹ năng F. Quyền sở hữu các vật phẩm này của A sẽ được lưu trữ trên trang https://metanodescan.com. A có thể vào trang Scan, nhập mã tài khoản của mình để tra cứu danh sách các vật phẩm hoặc NFT tài khoản mình đang sở hữu, toàn bộ quá trình 10.000 máu bị trừ khi nào cũng sẽ tra cứu toàn bộ trên Blockchain. Lúc này, A có thể hoàn toàn tin tưởng nhà phát hành Game vì dữ liệu trên Blockchain ngay cả nội bộ nhà phát hành cũng không thể thay đổi, không thể bị tấn công, hay xoá dữ liệu. Nhà phát hành Game cũng sẽ tạo được uy tín và niềm tin với cộng đồng người dùng, mà không cần đầu tư nhiều chi phí cho hệ thống bảo mật, dù nhà phát hành có đầu tư 1 triệu đô mỗi năm cho bảo mật thì người dùng cũng không thấy được. Chỉ khi nhà phát triển đưa dữ liệu lên Blockchain công khai minh bạch, mới có thể lấy được niềm tin người dùng, với mức chi phí tiết kiệm hơn tới 90%.
Chống gian lận, giao dịch minh bạch nhưng vẫn đảm bảo tính ẩn danh
Minh bạch trong các giao dịch. A muốn bán giáp cho B, với nền tảng Blockchain, B có thể kiểm tra thông tin của một vật phẩm trong game có thực sự thuộc quyền sở hữu của A hay không, A có thể cung cấp một mã Hash cho người có nhu cầu mua là B, và mã Hash này sẽ giới hạn thời gian truy cập tùy vào cài đặt chủ sở hữu, thông thường nó sẽ có thời gian truy cập trong 3-7 ngày. Sau đó người mua B sẽ thực hiện việc tra cứu thông tin của vật phẩm trên trang Scan của Blockchain, thông tin hiển thị sẽ bao gồm danh tính ẩn danh bằng mã của người bán, mã tài khoản của người đang sở hữu những trang phục, vật phẩm...Mã Hash ghi nhận quyền sở hữu chỉ có chủ sở hữu mới tạo được, hơn nữa, mã có giới hạn thời gian vô hiệu hóa, nên không thể làm giả, hay lấy mã nhằm gian lận giao dịch.

Sau khi giao dịch bán hoàn tất, một mã Hash mới sẽ được sinh ra nhằm để hai bên thực hiện giao dịch tra cứu và xác minh giao dịch hoàn tất hay chưa. Thông tin này đảm bảo tính chính xác, minh bạch, tránh gian lận giữa hai bên trong quá trình thực hiện giao dịch. 

Toàn bộ quá trình mua, bán vật phẩm được thực hiện tự động từ bước A đồng ý bán giáp cho B với mức $20, một hợp đồng thông minh chạy ngầm sẽ thực thi ngay khi A bấm nút xác nhận chuyển nhượng cho địa chỉ ví của B. Hợp đồng thông minh kiểm tra tự động dữ liệu trên Chain rằng việc chuyển nhượng từ ví A qua ví B đã thành công và tiến hành cộng tiền tự động vào ví A. Đây là điều các chợ truyền thống, hay sàn không thể làm được, vì không có cơ sở, bằng chứng giao dịch.

Blockchain tạo ra một môi trường dữ liệu phi tập trung, dù công khai, minh bạch nhưng vẫn đảm bảo tính ẩn danh chủ sở hữu. Mọi người xa lạ, ngăn cách bởi quốc gia, khu vực, có thể trao đổi mua bán vật phẩm với nhau mà không cần tin tưởng nhau. Mọi giao dịch được thực hiện trên cơ sở bằng chứng ghi nhận tính chống chối bỏ cao nhất trên Blockchain.
Kiểm duyệt ứng dụng trên Blockchain được thực hiện công khai từ cộng đồng
Nhà phát triển không cần lo ngại về vấn đề cạnh tranh với nền tảng, Blockchain là mạng dành cho nhà phát triển, nhà phát triển được hỗ trợ tối đa để phát triển trên nền tảng. Việc kiểm duyệt ứng dụng sẽ tuân theo quy tắc cộng đồng đưa ra, tất cả ứng dụng đều được bảo vệ và tôn trọng bởi cộng đồng người dùng. Giúp các tựa game mới dễ dàng tiếp cận hàng triệu người dùng trên toàn thế giới.

Blockchain hỗ trợ nhà phát triển mở rộng tập khách hàng mới với chi phí tiết kiệm hơn. Không có chi phí kiểm duyệt, không tốn phí duy trì nền tảng. Nhà phát triển chỉ cần trả phí thanh toán, hoặc phí thực thi hợp đồng thông minh cố định là $0.0001/ giao dịch phát sinh cho nền tảng. Và mức phí này sẽ không thay đổi kể cả khi Metanium tăng giá.

Hệ sinh thái đồng bộ, các D-App dễ dàng trao đổi tập khách hàng, tăng doanh thu, tỉnh thanh khoản thị trường game.

Hệ sinh thái nền tảng của Blockchain giúp việc kết nối giữa các tựa game hay với các doanh nghiệp trong những ngành khác trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết. Các tựa Game, D-App giải trí có thể tận dụng hệ sinh thái người dùng của nhau để tối ưu hóa việc quảng cáo cũng như tiếp cận khách hàng tiềm năng. Triển khai Smart contract để trao đổi quảng cáo giữa các game và các ngành khác là một giải pháp tiềm năng để giải
Hệ sinh thái đồng bộ, các D-App dễ dàng trao đổi tập khách hàng, tăng doanh thu, tỉnh thanh khoản thị trường game.
Hệ sinh thái nền tảng của Blockchain giúp việc kết nối giữa các tựa game hay với các doanh nghiệp trong những ngành khác trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết. Các tựa Game, D-App giải trí có thể tận dụng hệ sinh thái người dùng của nhau để tối ưu hóa việc quảng cáo cũng như tiếp cận khách hàng tiềm năng. Triển khai Smart contract để trao đổi quảng cáo giữa các game và các ngành khác là một giải pháp tiềm năng để giải quyết vấn đề tích hợp và tối ưu hóa hiệu suất quảng cáo. Các thông số được thiết lập trong Smart contract, các bên có thể thiết lập thỏa thuận quảng cáo cụ thể. Các bên theo dõi số lượt hiển thị và nhấp chuột theo thời gian thực, chính xác, minh bạch trên Blockchain. Smart contract sẽ đo lường tự động các điều kiện, về lượt hiển thị, lượt nhấp chuột, để tính phí và chi trả cho bên bán quảng cáo.

Giải quyết triệt để bài toán, Game A có 100.000 người chơi muốn mua quảng cáo của App xem phim B có 50.000 người xem. Một mẫu hợp đồng thông minh có sẵn trên Smart contract Store, B muốn bán quảng cáo, cần điền thông số gồm, loại hình banner, clip, pop up..., tương ứng với giá tính theo lượt hiển thị, lượt nhấp chuột (click), Chọn App bán quảng cáo, đối với App đã được tích hợp lên Blockchain, hay các trang mạng xã hội công khai Smart contract có thể đo tự động hiệu quả quảng cáo, đối với các App, Website ngoài hệ sinh thái, hoặc không công khai, B có thể phải gán thêm mã code đo lường vào kênh. Sau đó B xuất Smart contract và gán lên một banner quảng cáo trên App hoặc Website của mình. A vào App của B xem, và thấy nội dung bán quảng cáo, A click vào banner sẽ tải về Smart contract. A lên Smart contract Store chọn thực thi Smart contract, A được chọn loại hình quảng cáo, đăng tải banner quảng cáo,ngân sách. Smart contract trừ tiền trong ví A, và cộng tiền từ từ vào ví B theo hiệu quả quảng cáo đo được.

Không cần niềm tin, Blockchain cung cấp cơ hội dễ dàng cho các ngành và ứng dụng phi tập trung khác nhau để khai thác chéo hệ sinh thái của nhau, tạo ra một môi trường kết nối tiềm năng và hiệu quả hơn cho quảng cáo và trao đổi thông tin.
Trải nghiệm thanh toán liền mạch, tăng tính thanh khoản cho người dùng nạp tiền vào Game
Đa dạng trong thanh toán. Trải nghiệm thanh toán liền mạch, đa dạng mang lại trải nghiệm tuyệt vời cho người chơi game. Với cơ chế ICB, người chơi hoàn toàn có thể thực hiện thanh toán một chạm, một Token trên tất cả các D-App trong hệ sinh thái. Giờ đây người chơi hoàn toàn có thể dùng Token trên nền tảng game A mà họ kiếm được đi thanh toán mua hàng tại D-App thương mại điện tử B hay mua vé xem phim trên D-App C mà không hề có một rào cản nào, Blockchain đảm bảo giá trị thanh toán được giữ nguyên và việc của người dùng chỉ là chọn Token mà họ muốn thanh toán, tiết kiệm được 90% thời gian thực hiện một giao dịch so với trước đây.

Ảnh trang 295

Ngoài ra trải nghiệm thanh toán liền mạch giúp người dùng dễ dàng trao đổi Token sang các đồng Crypto khác như BTC, ETH và rút về các ví như Binance hay Tron để có thể tương tác với nhiều hệ sinh thái Blockchain khác nhau, ngoài ra, người dùng sử dụng Blockchain chỉ cần dùng một loại Token duy nhất để thanh toán tất cả các loại phí như phí Gas, phí giao dịch, phí dịch vụ.

Trường hợp thực tế, công ty game A muốn phát hành game của mình lên nền tảng Blockchain. Để thuận tiện cho người dùng, công ty A sẽ phát hành Token G thông qua Smart contract. Smart contract sẽ xác nhận lượt mua và tự động phát hành Token G đến cho người chơi. Sau khi người chơi ký xác nhận, họ có thể dùng Token G để mua NFT trong game từ sàn NFT. Sàn sẽ trả phí giao dịch và nhận về Token. Đối với công ty game A, sau khi người chơi ký xác nhận, Smart contract sẽ đối soát và đồng bộ lên sổ cái để thanh toán cho công ty A.

Ảnh trang 296

8.3. Quảng cáo

THỰC TRẠNG

Người mua quảng cáo thiếu niềm tin đối với báo cáo quảng cáo từ nhà cung cấp

1

Thông tin quảng cáo được tiếp cận một cách thụ động, không tối ưu chiến dịch

2

Quy trình kết nối các bên và nghiệm thu còn thủ công, tốn thời gian gây trễ tiến độ thanh toán

3

Thiếu công cụ phân tích hiệu quả quảng cáo đến từ đâu

4

Khảo sát khách hàng còn thủ công, tốn kém chi phí

5

Thiếu hệ sinh thái bán quảng cáo chéo, hay bán tại thị trường quốc tế

6

Bảo mật còn nhiều lỗ hổng trong các hoạt động quảng cáo

7

“100 tỷ đô bị lãng phí trong ngành quảng cáo năm 2022 đến từ hệ quả của việc gian lận quảng cáo”

Người mua quảng cáo thiếu niềm tin đối với báo cáo quảng cáo từ nhà cung cấp

Tài khoản ảo, tình trạng tài khoản ảo được lập ra để tăng tương tác ảo, giả mua hàng, riêng với Facebook, quý 4 năm 2022, Facebook đã phải xóa và báo cáo vi phạm 1,3 triệu tài khoản ảo,(822) Tuy nhiên, các tài khoản này vẫn được tạo đều đặn hàng quý, và vẫn không ngừng tăng lên với nhiều thủ thuật vượt qua các quy định từ Facebook. Nếu như trước đây, việc quảng cáo thông qua người có tầm ảnh hưởng (KOL) thực sự hiểu quả, thì đến nay, người dùng cuối đã không còn quá tin tưởng vào các nội dung KOL chia sẻ. Những lượt tương tác lên đến hàng ngàn lượt thích, hay số lượng nhiều các bình luận khen sản phẩm, người dùng chỉ cần chọn một tài khoản và thấy rằng, trên tài khoản không có lượt tương tác giống người dùng thật, thì họ sẽ không còn tin nội dung quảng cáo. Tài khoản ảo không những ảnh hưởng đến niềm tin của người dùng, mà còn làm giảm hiệu quả quảng cáo, dẫn đến người mua quảng cáo không quay lại đặt hàng nữa.

Chạy máy tương tác tự động (Bot), Có thể sử dụng ứng dụng phần mềm tự động (bot) để giả lập tương tác quảng cáo. Các ứng dụng này có thể truy cập quảng cáo liên tục, làm cạn kiệt ngân sách của nhãn hàng và doanh nghiệp, đây cũng là lý do khiến 15% đến 50% ngân sách quảng cáo bị lãng phí. Dẫn đến quảng cáo trở nên khó bán hơn, do người mua mất niềm tin. Chạy phần mềm tương tác ảo vô hình chung dẫn đến ảnh hưởng uy tín, sự tín nhiệm của người có nhu cầu mua quảng cáo đối với ngành quảng cáo. Các doanh nghiệp uy tín, minh bạch có thể sẽ thể chịu tác động tiêu cực nếu tình hình toàn ngành không được cải thiện.

Khó kiểm chứng dữ liệu quảng cáo, 34% doanh nghiệp mua quảng cáo được hỏi từ khảo sát của Advertise Perceptions cho rằng việc đo lường hiệu quả, mục tiêu mà chiến dịch quảng cáo mang lại là một trong những vấn đề lớn nhất mà họ phải đối mặt.(823) Đến thời điểm hiện tại, báo cáo quảng cáo đều được lưu trữ trên máy chủ nội bộ của người bán quảng cáo, việc thay đổi con số trong báo cáo là có thể xảy ra. Nhà bán quảng cáo chỉ có thể cung cấp báo cáo về chiến dịch quảng cáo thông qua dữ liệu hình ảnh, thiếu tính xác thực, hoặc thông qua hệ thống nội bộ, để kiểm tra chất lượng, hiệu quả của chiến dịch quảng cáo mà chưa có bằng chứng chứng minh tính đúng sai của báo cáo. Điều này, dẫn đến tình trạng hoài nghi về chất lượng, tính đúng đắn của quảng cáo từ các nhãn hàng và doanh nghiệp. Bên mua cũng luôn muốn xem trực tiếp thông tin lượng khách hàng tiếp cận, tương tác và chuyển đổi để phân tích khách hàng hiệu quả hơn. Nhưng có khá ít sàn quảng cáo đủ cơ sở hạ tầng để cung cấp dữ liệu báo cáo theo thời gian thực.

Thông tin quảng cáo được tiếp cận một cách thụ động, không tối ưu chiến dịch

Theo The UK Domain, hơn 83% số người dùng Internet mong muốn có công cụ để kiểm soát nội dung quảng cáo mà họ phải tiếp nhận,(824) tình trạng quảng cáo rác, thông tin sai lệch cũng khiến 80% người dùng cảm thấy khó chịu mỗi khi trải nghiệm lướt web, xem phim.

Công nghệ Web 2.0 hiện nay không thể đem đến cho người dùng quyền kiểm soát dữ liệu riêng tư cũng như quyền được chủ động tiếp nhận thông tin theo mong muốn. Web2 buộc khách hàng phải xem quảng cáo một cách thụ động, dẫn đến việc người dùng có xu hướng sử dụng các công cụ chặn quảng cáo. Ngoài ra, khách hàng cũng có thể trở thành nạn nhân khi một quảng cáo gian lận được lồng ghép ẩn vào một quảng cáo khác. Nếu khách hàng vô tình truy cập vào quảng cáo để tìm hiểu thêm, họ sẽ được điều hướng một trang web giả mạo. Quảng cáo bị phân phối thụ động sẽ tiếp cận không đúng tập khách hàng, người dùng cũng có thể
mất thiện cảm với nhãn hiệu,

Quy trình kết nối các đơn vị và nghiệm thu còn thủ công, tốn thời gian gây trễ tiến độ thanh toán

Quy trình bán quảng cáo còn thủ công, cụ thể, nhà bán quảng cáo A đang sở hữu trang web A có 500.000 lượt truy cập một tháng, nhà bán quảng cáo A muốn bán quảng cáo của mình cho những bên khác, A có đăng ký bán quảng cáo trên các nền tảng như Google Adsense, tuy nhiên, A muốn khai thác tối ưu hơn tập khách hàng của mình để tăng doanh số. Quy trình bán quảng cáo thường bắt đầu với việc phải tìm kiếm khách hàng thủ công. Việc thương thảo hợp đồng, thỏa thuận các điều khoản, điều kiện, và giá trị của dự án quảng cáo thường đòi hỏi nhiều cuộc trao đổi và thẩm định. Quá trình này có thể kéo dài và gây mất thời gian đáng kể, đặc biệt khi cần phải điều chỉnh và sửa đổi hợp đồng sau đó.

Quy trình nghiệm thu còn tồn tại khó khăn, một banner của khách hàng B được tạo trên nền tảng của nhà bán hàng A trong 30 ngày. Sau 30 ngày, chiến dịch hoàn thành, quy trình nghiệm thu thường mất thời gian và công sức đáng kể để xác định mức độ hoàn thành mục tiêu. Nếu có sai sót trong việc tính toán hiệu quả quảng cáo, quá trình nghiệm thu có thể kéo dài hơn và phụ thuộc lớn vào quyết định của các cá nhân thẩm định ở công ty mua quảng cáo.

Trễ tiến độ thanh toán. Một trong những lý do khiến thanh toán chậm là do quá trình nghiệm thu kéo dài, hoặc là việc hóa đơn thanh toán không chính xác. Hóa đơn có thể có lỗi, chẳng hạn như số tiền không chính xác hoặc thiếu chi tiết thanh toán.Nghiên cứu từ Crfonline cho thấy 61% các khoản thanh toán trễ là do các vấn đề về tuân thủ và quản trị viên, chẳng hạn như hóa đơn không chính xác.(825) Ngoài lỗi thanh toán, việc thiếu sự rõ ràng và minh bạch trong hóa đơn có thể gây nhầm lẫn và hiểu lầm, khiến người mua quảng cáo nghi ngờ về các khoản phí và trì hoãn thanh toán.

Thiếu công cụ phân tích hiệu quả quảng cáo

Phân tệp khách hàng nhận quảng cáo chưa hiệu quả, trước đây, các nhà quảng cáo triển khai chiến dịch dựa trên hiểu biết hạn chế về hành vi và sở thích của người tiêu dùng thường thông qua các công cụ thô sơ, cũng như phân tích dựa vào sự phán đoán về nhu cầu của khách hàng. Mặc dù điều này có thể tạo ra ROI (Số liệu đo lường tỷ lệ lợi nhuận ròng trên tổng chi phí đầu tư, tức là hiệu suất của chiến dịch quảng cáo), nhưng chưa được tối ưu, và không có khả năng phân bổ hiệu quả đồng đều cho các chiến dịch quảng cáo với nhau (ví dụ: có thể xảy ra trường hợp 1 trong số 10 chiến dịch quảng cáo triển khai đã tạo ra doanh thu chiếm đến 90% doanh thu tổng, điều đó có nghĩa là 9 chiến dịch còn lại lãng phí 90% chi tiêu quảng cáo của doanh nghiệp).

Thiểu công cụ đo hiệu quả quảng cáo đến từ đâu, câu hỏi quan trọng dành cho người mua quảng cáo là: quảng cáo thúc đẩy mức tăng doanh sổ bản hàng như thế nào? Đằng sau câu hỏi này là nhu cầu biết nên chi sổ tiền quảng cáo tiếp theo vào đầu, bằng cách đánh giá hiệu quả của chi tiêu quảng cáo. Hiện nay trong tiếp thị, quảng cáo được đo lường bằng sổ lượt truy cập và lượt xem, nhưng việc để chắc chắn tạo ra $1 doanh thu từ một lượt truy cập hoặc lượt xem cụ thể thì còn khó nói, điển hình: Người tiêu dùng mua sản phẩm “X” vì họ đã xem quảng cáo của chúng tôi trên Facebook, YouTube hay chỉ vì thương hiệu của chúng tôi xuất hiện trong tìm kiếm của Google? Đôi khi, việc phân bổ một lượt truy cập cho một giao dịch bán hàng là máy móc, ví dụ như người dùng đã nhấp vào liên kết được gắn thẻ và hoàn tất giao dịch mua hàng, trong những trường hợp khác, người dùng lại có hành vi mua hàng phức tạp hơn bởi số lượng thiết bị họ sở hữu (máy tính xách tay, máy tính bảng, điện thoại, v.v.), hay lượng thông tin họ truy cập. Bối cảnh phức tạp của người mua được ghi nhận là một trong những thử thách lớn dành cho ngành quảng cáo trong suốt thời gian qua.

Khảo sát khách hàng còn thủ công, tốn kém chi phi

93% khách hàng thường xuyên đọc đánh giá trực tuyến trước khi quyết định mua một sản phẩm. Dựa trên phản hồi từ khách hàng sẽ cung cấp cho doanh nghiệp thông tin chi tiết giúp cải thiện trải nghiệm khách hàng, tăng doanh số.

Theo số liệu từ Amplitude Research chi phí cho khảo sát, đánh giá khách hàng thường tốn kém, trung bình khoảng từ 1.200 USD đến 4.500 USD cho mỗi chiến dịch.(826) Các hình thức khảo sát hiệu quả thưởng đến từ việc khảo sát trực tiếp, nhưng lại hạn chế về số lượng mẫu khảo sát, chi phí cao, thời gian triển khai chậm, quy mô nhỏ. Hình thức gọi điện khảo sát không được chào đón, do làm phiền người dùng trong khung giờ hành chính, khi người dùng đi làm. Muốn khảo sát số lượng lớn, cần thực hiện online, nhưng trên môi trường trực tuyến, người dùng thường không quá quan tâm đến việc làm khảo sát, vì họ không được hưởng nhiều lợi ích từ việc hoàn thành khảo sát. Trên thị trường có một số khảo sát người dùng hoàn thành sẽ được nhận tiền thưởng người dùng sẽ không quan tâm đến sản phẩm, dịch vụ được hỏi, hay thậm chí không cần đọc câu hỏi mà quyết định câu trả lời nhanh chóng. Do đó, khảo sát sẽ dẫn đến tiếp cận sai đối tượng khách hàng, gây thất thoát ngân sách khảo sát, ảnh hưởng lớn tới nhận định của người mua quảng cáo cũng như chiến lược chào bán sản phẩm dài hạn.

Thiếu hệ sinh thái bán quảng cáo chéo, hay bán tại thị trường quốc tế

Thiếu công cụ bán chéo quảng cáo. Giả sử, doanh nghiệp A có một Website nghe nhạc 500.000 lượt truy cập một tháng, B là ứng dụng game có 100.000 người chơi. B muốn chạy quảng cáo trên tập 500.000 truy cập nghe nhạc của A. A và B muốn trao đổi quảng cáo trên nền tảng của nhau để mở rộng tập khách hàng thì cần đàm phán, chứng minh năng lực thủ công. Yếu tố rào cản lớn là hiện tại chưa có công cụ truy xuất tự động về số lượng tương tác, tiếp cận trên nền tảng của A và B sau đó quy đổi một lượng tương đương để đạt được mức tối ưu cho cho cả hai doanh nghiệp khi thực hiện quảng cáo chéo. Do việc trao đổi quảng cáo là giá trị tăng thêm cho doanh nghiệp, chứ không phải là mô hình kinh doanh chính, nên A và B sẽ không sẵn sàng bỏ chi phi để phát triển công nghệ cho việc đo lường, bán quảng cáo. Do đó, A và B có thể mất đi cơ hội gia tăng tập khách hàng và thu lợi nhuận từ tiềm năng của mình. Tiềm năng của hệ sinh thái bán quảng cáo chéo lớn. Nó có thể giúp doanh nghiệp tận dụng tối đa tài nguyên quảng cáo và đạt được mức hiệu suất tốt hơn thông qua sự hợp tác và chia sẻ thông tin. Tuy nhiên, để thực hiện điều này, cần có sự hợp tác, tiểu chuẩn, và quy trình thống nhất để xây dựng một hệ sinh thái bán quảng cáo chéo thực sự hiệu quả.
Khó khăn khi bán quảng cáo tại thị trường quốc tế. Trong thời đại toàn cầu hóa và sự kết nối mạng lan rộng, nhà bán quảng cáo luôn cố gắng phát triển và tiếp cận thị trường quảng cáo quốc tế. Khả năng tận dụng cơ hội từ các thị trường toàn cầu. Bên cạnh đó, việc quản lý và theo dõi chiến dịch quảng cáo trên toàn cầu có thể trở nên phức tạp do sự khác biệt về phương thức thanh toán. Đa phần các giao dịch thanh toán xuyên biên giới toàn cầu, chẳng hạn như các giao dịch trong ngành thương mại quốc tế, thường mất từ 3-5 ngày để chuyển, nhận tiền, do phải thông qua quy trình kiểm tra và xác nhận thông tin, kiểm tra rủi ro và theo trình tự của các quy định pháp lý riêng của từng quốc gia, tiền thường được chuyển qua nhiều ngân hàng trung gian rồi mới đến ngân hàng đích mà doanh nghiệp hay người dùng yêu cầu.

Thông thường, chi phí cho giao dịch quốc tế thông qua hình thức chuyển khoản quốc tế truyền thống (wire transfer) thông qua mạng lưới của SWIFT rơi vào khoảng 10-50 USD/giao dịch và được xem là phương thức giao dịch xuyên biên giới đắt đỏ nhất trong thời điểm hiện tại.

Bên cạnh đó là khó khăn trong thực hiện các hợp đồng do khoảng cách về địa lý giữa các quốc gia với nhau. Việc kể nối các đơn vị cũng gặp nhiều rủi ro, việc tranh chấp, gian lận là điều khó có thể tránh khỏi với những giao dịch từ xa như hiện nay.
Bảo mật còn nhiều lỗ hổng trong các hoạt động quảng cáo
Một số lý do chính khiến cho các công ty quảng cáo trở thành mục tiêu hấp dẫn của các cuộc tấn công mạng:

Công ty quảng cáo thuộc nhóm ngành sở hữu hồ sơ dữ liệu phong phú, bao gồm dữ liệu về hành vi cũng như sở thích tiêu dùng của lượng lớn khách hàng, đối tác độc quyền, chiến lược tiếp thị đang triển khai, chiến lược phát triển sản phẩm mới, nghiên cứu thị trường và cạnh tranh, cùng các bí mật thương nghiệp khác, v.v.. tương đương với một kho dữ liệu và bí mật thương nghiệp khổng lồ, sở hữu tiềm năng để phát triển kinh doanh. Tin tặc thường cố gắng tấn công máy chủ để đưa mã độc vào các quảng cáo trực tuyến, từ đó lan truyền mã độc đến người dùng truy cập vào các trang web hoặc ứng dụng sử dụng quảng cáo.

1 triệu điện thoại di động Android bị kẻ xấu tấn công để xem 650 triệu quảng cáo trên smart TV. Vụ gian lận này, đã được tiết lộ bởi các nhà nghiên cứu gian lận tại Human. Tập đoàn quảng cáo lớn nhất thế giới WPP bị nhắm vào bởi với cuộc tấn công NotPetya, thiệt hại ước tính lên tới 15 triệu USD và một số bộ phận bị ảnh hưởng nặng nề và việc khắc phục mất tới 10 ngày. Một chiến dịch quảng cáo độc hại đang diễn ra được gọi là “Tag Barnakle” đã đứng sau vụ xâm phạm hơn 120 máy chủ quảng cáo trong năm qua để lén tiêm mã nhằm cố gắng phân phát các quảng cáo độc hại chuyển hướng người dùng đến các trang web độc hại, do đó khiến người dùng tiếp xúc với phần mềm gian lận hoặc phần mềm độc hại (827)

GIẢI PHÁP

“Thị trường quảng cáo trên nền tảng Blockchain dự kiến đạt 6,04 tỷ USD vào năm 2029 với tốc độ tăng trưởng là 4,85%."

Blockchain giúp tăng chỉ số niềm tin của người mua quảng cáo

Hạn chế tài khoản ảo, trên môi trường Blockchain, tất cả người dùng đều được định danh thông qua mã Hash, Blockchain sử dụng công nghệ máy học và các thông tin như địa chỉ IP, thiết bị, phân tích thuật toán về tương tác có khả năng nắm bắt các tín hiệu về người dùng. Nhà bán quảng cáo có thể đưa ra quy tắc, một thiết bị tối đa mở 3 tài khoản, nếu thiết bị tạo hơn 3 tài khoản, sẽ bị chặn, và nhận được cảnh báo.

Tránh phần mềm tương tác tự động (Bot). Để xác minh rằng dữ liệu được ghi vào Blockchain không phải là gian lận, người dùng Bot cần một quá trình nhập dữ liệu nghiêm ngặt để đảm bảo dữ liệu hợp lệ trước khi nó được ghi vào Blockchain. Có những dấu hiệu có thể gây nghi ngờ về gian lận trong quảng cáo. Ví dụ: quảng cáo có thông điệp phức tạp dành cho đối tượng chuyên gia nhưng lại được hiển thị cho người mới bắt đầu. Hoặc một bot có thể phóng đại số lượt hiển thị một cách giả tạo trong khoảng thời gian có ít người dùng. Những dấu hiệu này có thể bị coi là khả năng gian lận. Về lý thuyết, việc xác minh dữ liệu trên một Blockchain sẽ đòi hỏi một quy trình cài đặt tương tự để được cấp phép, yêu cầu nhiều điểm xác minh và thủ tục xác minh danh tính ban đầu.

Tất cả cuối cùng là để xác định và giải thích các tín hiệu này để quản trị viên có thể ngăn không cho các bot tạo ra các hiển thị và chuyển đổi giả mạo. Nhờ có cơ chế chống tạo tài khoản ảo, người dùng muốn cài đặt Bot tăng tương tác phải đầu tư nhiều thiết bị, giả sử cần 100 tài khoản thì phải đầu tư 50 thiết bị. Như vậy, sẽ tránh được lượng lớn tài khoản chạy thông qua Bot.
Dễ dàng kiểm chứng đo lường quảng cáo tức thì, người mua quảng cáo có thể xác minh tính xác thực của số lần hiển thị và nhấp chuột vào quảng cáo, đảm bảo rằng ngân sách của họ được chi cho các tương tác thực sự, bởi bản chất phi tập trung của Blockchain mang lại sự minh bạch trong quảng cáo kỹ thuật số. Người bán sẽ chia sẻ mã Hash chung của chiến dịch quảng cáo, trong đó gồm phân loại, nhân khẩu học, đặc tính khách hàng, nhưng danh tính khách hàng thì ẩn danh dưới dạng danh sách các mật mã. Người mua có thể truy cập vào https://metanodescan.com để kiểm tra danh sách người dùng đã tương tác, hoặc sử dụng mẫu hợp đồng thông minh có sẵn trên D-App Smart contract store để lấy, tra cứu, và nghiệm thu kết quả tự động. Tính minh bạch tạo nên bởi các thao tác của người dùng đều được ký số mới được đưa lên Blockchain công khai. Vậy, các doanh nghiệp quảng cáo trên toàn thế giới có thể tiết kiệm 13% chi phí quảng cáo bởi bot và người dùng ảo, (829)

Thông tin quảng cáo được người dùng chủ động tiếp cận

Trên Blockchain người dùng đều tạo một hồ sơ phi tập trung cho mình. Blockchain giúp người dùng có thể tối ưu khả năng cá nhân hóa quyền kiểm soát của họ khi tiếp nhận các thông tin quảng cáo. Giả sử, khi khách hàng muốn mua một bộ váy nhằm cho chuyến du lịch sắp tới, khách hàng có thể chọn muốn xem quảng cáo liên quan đến thời trang, khuyến mãi thời trang... và quảng cáo giảm lại khi nhận thấy khách hàng đã chọn các link mua sản phẩm một hoặc nhiều lần và không quan tâm đến các quảng cáo tương tự.

Thông qua nền tảng Blockchain, người dùng sẽ được làm chủ trải nghiệm cá nhân. Qua đó, tăng tỷ lệ chuyển đổi, người dùng cũng có thể chọn không nhận quảng cáo của một số danh mục và tạo ra trải nghiệm phù hợp với nhu cầu của họ.

Blockchain tự động hóa quy trình mua, bán, nghiệm thu, thanh toán quảng cáo

Tự động khớp lệnh bán, mua quảng cáo. A là một trang web xem phim có 100.000 người dùng, A muốn bán quảng cáo trên nền tảng của mình, A có thể vào Smart contract store, để chọn mẫu hợp đồng bán quảng cáo. A điền các thông số như loại hình (Banner, video,bài báo, popup, thông báo đẩy...), chọn loại tương tác (hiển thị, xem, click, ...), sau đó, điền giá cho từng loại hình tương tác, dán địa chỉ Website, điền yêu cầu về hình thức thanh toán, phạt nếu có. Sau đó chọn xuất bản hợp đồng. Hợp đồng sẽ được tải xuống máy tính của A, A có thể treo các banner, đăng bài về việc bán quảng cáo, B thấy bài đăng của A và có nhu cầu mua quảng cáo, khi click vào banner B sẽ được mới tải về mẫu hợp đồng thông minh, B lên nền tảng Blockchain chọn nhập hợp đồng, hệ thống sẽ mở ra các điều khoản hợp đồng và giá các lượt tương tác. B đồng ý mua và tiến hành chuyển khoản cho A theo hợp đồng. A nhận được tiền sẽ kích hoạt quảng cáo và ký số trên hợp đồng để bắt đầu tính tiền quảng cáo tự động. Dĩ nhiên, để người mua có thể tin tưởng người bán A, thì A có thể cung cấp mã Hash về các giao dịch trên Blockchain của A và đối tác. Để người mua tra cứu và xác minh uy tín của A.

Tự động nghiệm thu hợp đồng, Kể từ khi bên bán A ký số chấp nhận quảng cáo cho bên mua B, hợp đồng thông minh sẽ tự động lấy API từ Website quảng cáo của A cho các lượt tương tác để nghiệm thu hợp đồng. Giả sử, quảng cáo được chạy trong 30 ngày, thì đúng 00 giờ ngày thứ 30, kết quả quảng cáo sẽ được tổng hợp theo thời gian thực. Người mua có thể lên Blockchain để tra cứu kết quả trực tiếp, và biết số tiền còn lại cần thanh toán. Hợp đồng thông minh Layer 0 có thể lấy kết quả trực tiếp trên Website mà không cần thông qua cầu nối như Oracle. Nhằm đảm bảo tính toàn vẹn của số liệu nghiệm thu hợp đồng. Lưu ý rằng, nghiệm thu tự động chỉ áp dụng trong trường hợp bán quảng cáo trên Website, người bán khi ấy không cần tích hợp Blockchain, không cần đội ngũ kỹ thuật, bởi các thao tác trên mẫu có sẵn tương tự như điền biểu mẫu Google. Trong trường hợp bán quảng cáo trên ứng dụng, thì ứng dụng cần chuyển đổi thành D-App trên Blockchain Layer 0. Hoặc, ứng dụng có đội ngũ kỹ thuật để chia sẻ API.

Đảm bảo tiến độ thanh toán, thông qua hợp đồng thông, việc nghiệm thu quảng cáo tự động, giúp rút ngắn tiến độ thanh toán, Hợp đồng thông minh có thể cách mạng hóa quy trình thanh toán bằng cách tự động hóa trích xuất hóa đơn từ kết quả nghiệm thu, từ đó giảm sai sót trên hóa đơn tính tiền và loại bỏ sự chậm trễ không cần thiết. Nếu hai bên thanh toán bằng tiền pháp định, việc thanh toán sẽ được thực hiện thủ công. Trường hợp hai bên thanh toán bằng tiền mã hóa, có thể là Metanium, USDM, USDT, BTC, ETH, thì quá trình từ đặt cọc, thanh toán diễn ra tự động. Ưu điểm phương thức thanh toán bằng tiền mã hóa có thể đảm bảo rủi ro khi giao kết hợp đồng. Cụ thể, trước khi quảng cáo thực hiện, cả bên mua và bên bán sẽ cần đặt cọc một số tiền mã hóa nhất định để đảm bảo hợp đồng, với bên bán thông thường khoảng 8% giá trị hợp đồng, bên mua là 50%, hợp đồng thông minh sẽ giữ số tiền và thanh toán từng phần theo tiến độ nghiệm thu tự động cho bên bán. Gần hết 50% ngân sách, sẽ yêu cầu người mua tiếp tục thanh toán, nhằm giảm thiểu việc thanh toán trễ của người mua. Đồng thời, Blockchain là nơi lưu trữ tiền chung của hai bên, rủi ro người mua bằng 0 và thậm chí được hoàn cọc và bồi thường hợp đồng ngay lập tức nếu các điều khoản trong hợp đồng thông minh không được thực thi theo thỏa thuận. Giao dịch quốc tế trở nên dễ dàng hơn trên nền tảng Blockchain mà không phụ thuộc vào niềm tin, quen biết, quy trình thủ công. Thanh toán quốc tế thông qua tiền mã hóa cũng được giao dịch tức thì với mức phí thấp.

Blockchain minh bạch hiệu quả quảng cáo

Lựa chọn gần nhất với tập khách hàng mục tiêu. Trên nền tảng Blockchain, khách hàng có thể lựa chọn mong muốn nhìn thấy quảng cáo gì và từ chối xem quảng cáo các ngành không đúng với nhu cầu mua sản phẩm.

Khách hàng là người sở hữu và làm chủ thông tin của họ, do đó, khách hàng sẽ cấp quyền cho các bên truy cập vào dữ liệu của mình, và khách hàng cũng có thể được hưởng một phần lợi ích trong đó với các hình thức mua hàng được giảm giá, mã thưởng, quà tặng, hay xem quảng cáo được thưởng...

Điều này giúp doanh nghiệp giảm bớt thời gian nghiên cứu và nhắm đến đúng đối tượng khách hàng hơn, giúp doanh nghiệp gia tăng lợi nhuận, giảm thiểu chi phí chuyển đổi. Sự thay đổi hướng tới dữ liệu do người dùng kiểm soát, trao quyền cho người tiêu dùng trong khi vẫn cung cấp cho các nhà tiếp thị những hiểu biết sâu sắc có giá trị.

Đo lường chính xác quảng cáo đến từ đâu. Blockchain có khả năng hiển thị giao dịch từ khi bắt đầu chiến dịch đến khi khách hàng nhấp chuột để mua hàng, vì mọi giao dịch của người dùng đều được lưu trữ công khai trên chuỗi bởi một mã Hash đại diện cho người dùng. Thông tin được chia sẻ minh bạch công khai, nhưng vẫn ẩn danh. Người mua quảng cáo có thể chạy các mẫu hợp đồng thông minh để bóc tách tự động dữ liệu on-chain, nhằm tìm ra mã Hash người dùng nào đã mua đơn hàng, và lượt nhấp mua hàng đến từ kênh quảng cáo nào. Với mô hình mới, nhà quảng cáo có thể chọn kênh mang lại hiệu quả tốt, và tối ưu để tăng doanh số, giảm thiểu hao tốn chi phí marketing.

Khảo sát tự động qua Smart contract

Để đưa ra kết quả khảo sát chính xác nhất, là khi doanh nghiệp chăm sóc khách hàng tốt ở quá trình sau bán hàng, theo dõi xuyên suốt khách hàng nhưng làm sao không gây phiền toái cho khách hàng. Blockchain chính là giải pháp để lưu trữ thông tin sản phẩm cần thiết cho khách hàng trong suốt quá trình sử dụng. Giả sử, khách hàng mua một cây chai kem dưỡng da, khách hàng sẽ cần biết các thông số về sản phẩm, chất liệu, ngày sản xuất, thời gian hết hạn và hướng dẫn sử dụng của sản phẩm. Thay vì, phải đọc dòng chữ nhỏ và nhiều thông tin trên vỏ bao bì, hay các vỏ bao bì dán sẽ bị mờ, bong tróc nhanh theo thời gian, một mã QR sẽ được in trên sản phẩm, mã này sẽ khó bị mờ, hay hư hỏng. Người dùng khi mở nắp sản phẩm sẽ quét QR code để kích hoạt sản phẩm ở chế độ active, khi sản phẩm active, là đánh dấu ngày mở hộp, Blockchain sẽ báo cho người dùng ngày hết hạn. Người dùng cũng đồng thời được coi hướng dẫn sử dụng, cách bảo quản sản phẩm, hoặc video sản xuất sản phẩm, quá trình đóng gói, vận chuyển từ nhà sản xuất, để kiểm tra nguồn gốc hàng chính hãng. Ngay chính thời điểm này, doanh nghiệp nên có một cuộc khảo sát, và độ sẵn sàng để trả lời khảo sát của khách hàng sẽ cao hơn khi khách hàng được trải nghiệm dịch vụ hiện đại và khác biệt. Sau đó, trong quá trình sử dụng, khách hàng có thể quét mã để kiểm tra hạn sử dụng, hoặc khách hàng dùng chưa hiệu quả, sai cách có thể kiểm chứng lại cách dùng, hoặc lựa chọn các câu hỏi và phản hồi có sẵn từ nhà cung cấp. Quá trình sử dụng, nhà khảo sát cũng có các điểm chạm để hỏi khách hàng và thu thập ý kiến. Nhà sản xuất có thể phân quyền để các đại lý cấp dưới xử lý khảo sát của khách hàng. Mỗi trả lời khảo sát của người mua đều sẽ được lưu trữ trên QR code của sản phẩm, giúp nhà sản xuất kiểm tra quá trình chăm sóc khách hàng của đại lý bên dưới hoặc các bộ phận. Có thể trích xuất khi mà nhà sản xuất cần để đánh giá kết quả mức độ chăm sóc khách hàng của các đại lý khi cần để cải thiện hơn quy trình bán hàng của doanh nghiệp.
Công cụ bán chéo quảng cáo. Một ví dụ thực tế về việc bán chéo quảng cáo trong trường hợp doanh nghiệp A - một nền tảng nghe nhạc sở hữu 500.000 truy cập trên tháng và doanh nghiệp B là ứng dụng game có 100.000 người chơi. A và B có thể trao đổi quảng cáo chéo với nhau qua hợp đồng thông minh. Nếu A, B đứng một mình, hai doanh nghiệp này sẽ khó có hệ sinh thái phát triển. Nếu A và B cùng được đưa lên nền tảng Blockchain Layer 0, quá trình ký hợp đồng, đo quảng cáo, quy đổi, thanh toán sẽ được diễn ra tự động. A và B không cần quen biết nhau, không cần tiếp cận thủ công. Mọi giao dịch trên Blockchain được Smart contract lưu giữ tiền cọc hợp đồng, và các bên được nhận lại tiền cọc của mình ngay lập tức nếu bên còn lại không thực hiện đúng thỏa thuận, hay người bán không cần phải lo đến việc trễ tiến độ thanh toán, khó thu hồi công nợ, vì đã có công nghệ hợp đồng thông minh nền tảng chuyển tiền tức thì.

Bán quảng cáo tại thị trường quốc tế nhanh chóng
Tốc độ giao dịch trên nền tảng Blockchain ứng dụng công nghệ Off-Chain có thể đạt tới con số 100.000 giao dịch trên giây. Như vậy, giao dịch chuyển tiền, thanh toán mua quảng cáo giữa các doanh nghiệp trên toàn thế giới được diễn ra nhanh chóng và tự động thông qua hợp đồng thông minh. Công nghệ Off-Chain vận hành nhanh, tự động nhờ độc lập các vai trò trong quy trình đồng thuận và xác thực giao dịch, giúp tối ưu được khả năng xử lý lên đến hàng triệu giao dịch được thực thi tức thì trên quy mô toàn cầu và mức phí giao dịch chỉ 0,0001$. Doanh nghiệp mua quảng cáo tại Singapore có thể ký hợp đồng với công ty ở Mỹ, và mất chưa tới một giây, chỉ tốn 0,0001 USD phí thanh toán cho giao dịch mua, bán quảng cáo. Quan trọng hơn cả là A và B đều cùng một hệ sinh thái phi tập trung, họ không nhưng khai thác chéo được lợi thế của nhau, mà còn khai thác được các doanh nghiệp khác trên cùng hệ sinh thái không quan trọng về vị trí địa lý, khu vực.

Bằng cách tận dụng các công nghệ phi tập trung, các doanh nghiệp nhỏ có tiềm năng vượt qua các nền tảng tập trung này và kết nối trực tiếp với đối tượng mục tiêu của họ. Quá trình chuyển đổi hướng tới một hệ sinh thái quảng cáo cởi mở và công bằng hơn này có thể giúp tạo ra một cuộc chơi bình đẳng dành cho các doanh nghiệp nhỏ và thúc đẩy cạnh tranh lớn hơn trên thị trường.

Tăng khả năng bảo mật dữ liệu người dùng cho người mua, bán quảng cáo
Dữ liệu sẽ được lưu trữ trên mạng phi tập trung. Điều này có nghĩa là thay vì dựa vào một máy chủ hoặc trung tâm dữ liệu, dữ liệu được lưu trữ trên nhiều thiết bị ở các vị trí khác nhau. Với dữ liệu được phân tán trên nhiều thiết bị điện thoại, thiết bị kết nối Internet (loT devices) và vị trí, việc tấn công hoặc truy cập trái phép trở nên khó khăn hơn so với việc dữ liệu được lưu trữ tập trung tại một máy chủ. Dữ liệu được bảo mật vì được lưu trữ trên chính thiết bị người dùng qua công nghệ Off-Chain, chỉ khi cần đồng bộ, dữ liệu mới gửi từ Off-chain lên On-Chain và thông qua Smart contract. Hạn chế các bước chuyển dễ bị tấn công như qua API, máy chủ. Tài khoản người dùng trên hệ thống không thể bị hack vì có 4 lớp chữ ký bảo mật của người dùng, truy cập trái phép sẽ không đồng thời giả mạo được 4 lớp bảo mật này.

Công nghệ tách Chain chính ra thành nhiều Private Chain sẽ giúp các bên mở nhiều kết nối mà không lo ngại kết nối sẽ ảnh hưởng đến Chain chính, giả sử 1 Private Chain kết nối với công ty Game bị tấn công, các hoạt động khác của nhà bán quảng cáo vẫn vận hành bình thường. Dữ liệu trên Private Chain của Game cũng sẽ được lưu trữ qua Async Chain, đảm bảo dữ liệu không bị mất ngay khi đang bị tấn công.
8.4. Thương mại điện tử

THỰC TRẠNG

Nhà bán hàng gian lận lượt mua, gian lận tương tác kênh để hưởng lợi từ chính sách sàn

1

Người mua hàng theieus niềm tin vào sản phẩm trên sàn do thiếu công cụ để truy xuất nguồn gốc

2

Quy trình kiểm duyệt hàng hóa đăng bán từ nhà bán hàng còn thủ công

3

Hệ thống dễ gặp tình trạng quá tải vào mùa mua sắm

4

Tình trạng gian lận giao dịch thanh toán ngày càng phổ biến

5

Đánh tráo hàng hóa trong quy trình giao vận dẫn đến làn sóng khiếu nại của khách hàng

6

Quy trình đối soát và hoàn tất thanh toán cho các bên còn nhiều công đoạn thủ công, dễ xảy ra sai sót hay bị thay đổi

7

Rủi ro tiềm tàng với dữ liệu cá hân và giao dịch thanh toán của khách hàng và hệ thống dữ liệu lưu trữ tập trung

8

Theo eMarketer, vào năm 2022, doanh số thương mại điện tử toàn cầu lần đầu tiên vượt 5 nghìn tỷ USD, chiếm hơn 1/5 tổng doanh số bán lẻ, Và đến năm 2025, tổng chi tiêu sẽ vượt quá 7 nghìn tỷ USD,(83) nhận ra những vấn đề để cải thiện sớm, sẽ giúp doanh nghiệp thương mại điện tử phát triển nhanh và đón đầu làn sóng công nghệ Blockchain được phổ cập trên toàn thế giới.

Nhà bán hàng gian lận lượt mua, lượt tương tác đơn hàng để hưởng lợi từ sàn, và lấy niềm tin từ khách hàng

Làm giả đánh giá sản phẩm, theo một khảo sát từ Invesp, 93% người tiêu dùng thường xuyên đọc các bài đánh giá khi mua sắm trực tuyến.(831) Trong đó 82% số người đã gặp phải đánh giá gian lận hoặc bị làm giả. Một nghiên cứu khác từ Journal of Business tính toán rằng, các bài đánh giá trực tuyến ước tính đã ảnh hưởng đến 3,8 nghìn tỷ USD chi tiêu thương mại điện tử trên toàn thế giới vào năm 2021.

Hiện tượng gian lận tương tác đơn hàng trong việc kinh doanh trên những sàn thương mại điện tử đang ngày một trở nên phổ biến và thông qua nhiều cách. Việc phải xử lý một lượng lớn giao dịch mua, đặt hàng mỗi ngày trên sàn đang khiến cho hoạt động quản lý và vận hành của các sàn thương mại điện tử phải chịu áp lực lớn cả về tốc độ lẫn độ chính xác trong từng giao dịch. Mặc dù mỗi sàn đều có những chuẩn quy tắc nhằm ngăn chặn những hành vi gian lận nhưng dường như mô hình vận hành hiện tại chưa thể giải quyết triệt để vấn đề này.

Làm giả số lượng đơn hàng, theo một nghiên cứu trong chuỗi các bài nghiên cứu học thuật của Alibaba Academic đề cập rằng một số nhà bản hàng hoặc cá nhân sở hữu hàng loạt các tài khoản mua hàng và sử dụng chúng để mua sản phẩm của chính họ, làm tăng mức độ phổ biển của cửa hàng một cách giả tạo, tăng khả năng hiển thị ở đầu trang và tạo ấn tượng với người mua nhờ lợi dụng cơ chế thuật toán hiển thị của sàn thương mại điện tử, sau đó thu phí dịch vụ hoặc trục lợi từ người dùng trên sàn.

Người mua hàng thiếu niềm tin vào các sản phẩm trên sàn do thiếu công cụ để truy xuất nguồn gốc

Hàng giả là mối nguy lớn, theo các nhà nghiên cứu từ Incopro, 32% số người mua phải ít nhất một sản phẩm hàng giả đã gặp vấn đề về sức khỏe. Và tệ hơn thế, 34% số người dùng cho rằng, các đánh giá thiếu khách quan về sản phẩm của nhà bán hàng đã bị thao túng và ẩn đi bởi sàn thương mại điện tử, theo Invesp.(833) CNBC nêu chi tiết rằng Amazon đã nhận ra rằng việc bán hàng giả không chỉ là rủi ro cho các nhà đầu tư và các thương hiệu chính hãng mà còn gây hại cho người tiêu dùng. Nhiều người đã bị lừa dối và tổn thất bởi các sản phẩm giả, nhái, chẳng hạn như mỹ phẩm giả, sản phẩm thời trang nhái và đồ chơi kém chất lượng (834) Có thể thấy rõ, người dùng đang thiếu niềm tin vào hình thức mua sắm trực tuyến.

Thiếu công cụ truy xuất nguồn gốc, đối với người dùng, việc mua sắm phải hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng chính là nỗi lo hàng đầu khi tham gia mua hàng trực tuyến. Lý do chính là bởi người mua và người bán đang thiếu công cụ chung để có thể truy vấn quá trình giao nhận nhằm xác minh hoặc kiểm soát hàng hóa xuyên suốt chuỗi cung ứng của sản phẩm.

Quy trình kiểm duyệt hàng hóa đăng bán từ nhà bán hàng còn thủ công

Khó khăn trong kiểm duyệt hàng hóa, theo nghiên cứu từ queue.it, hàng giả, hàng kém chất lượng là nguyên nhân chính dẫn đến việc bộ phận kiểm duyệt và kiểm soát hàng hóa luôn bị quá tải.(835) Dù cho các sàn thương mại điện tử đã đưa ra những chính sách liên quan để ngăn chặn việc tương tự, như doanh nghiệp chính hãng sẽ được xác minh thông qua sàn, doanh nghiệp phân phối độc quyền sản phẩm sẽ có tích xanh hay logo đi kèm. Những hành động kể trên chưa thể ngăn chặn triệt để vấn đề hàng giả hàng nhái trên sàn thương mại điện tử, do việc xác minh hoàn toàn là thủ công và quy trình kiểm soát vẫn còn lỗ hổng cho nhà bán lách luật nhằm trục lợi. Kết quả là thời gian xử lý hàng hóa luôn bị kéo dài, gây ảnh hưởng đến trải nghiệm mua hàng của người dùng.

Tình trạng quá tải dịch vụ, ứng dụng bị đứng thường xuyên xảy ra vào mùa sale

Thiệt hại doanh thu, vào “Prime Day" năm 2018, trang web của Amazon bị sập trong một giờ, khiến công ty thiệt hại ước tính khoảng 72-99 triệu USD.(836)

Các ứng dụng và trang web thương mại điện tử thường xuyên gặp tình trạng quá tải đường truyền và máy chủ trong các dịp mua sắm lớn hàng năm. Việc đầu tư để nâng cấp hệ thống cho các sự kiện chỉ diễn ra 2-3 lần trong năm gần như là một quyết định khó khăn cho các doanh nghiệp thương mại điện tử khi chi phí vận hành và mở rộng đường truyền kết nối tốn nhiều chi phí.

Tình trạng gian lận giao dịch thanh toán ngày càng phổ biến
Theo Forbes Adviser, giá trị của thị trường ngành bảo mật và phòng chống gian lận thanh toán trong thương mại điện tử đã vượt quá 28 tỷ đô vào năm 2020 và dự kiến sẽ vượt 69 tỷ đô vào năm 2025.(837)

Tổn thất của ngành thương mại điện tử do gian lận thanh toán trực tuyến đã lên tới 41 triệu USD vào năm 2019 - theo Ekata, một công ty của Mastercard,(838)

Vào năm 2021, Trung tâm Khiếu nại Tội phạm Internet của FBI đã bảo cáo rằng các âm mưu gian lận thẻ tín dụng khiến người dùng thiệt hại khoảng 173 triệu USD. Trong những vụ gian lận đó mọi người thường không nhận được tiền thanh toán cho những món hàng họ đã bán hoặc không bao giờ nhận được những món hàng họ mua trực tuyến đã gây thiệt hại hơn 337 triệu USD.

Đánh tráo hàng hóa trong quy trình giao vận dẫn đến làn sóng khiếu nại của khách hàng

Nhiều năm trở lại đây, khi ngành thương mại điện tử phát triển với tốc độ chóng mặt, đặc biệt là sau dịch COVID-19, hành vi tiêu dùng của toàn thế giới có xu hướng dịch chuyển sang công nghệ cao một cách rõ rệt. Nhiều đối tượng đã lợi dụng kẽ hở trong quy trình vận hành của những sàn thương mại điện tử để trục lợi riêng, gây ảnh hưởng lớn không chỉ về hình ảnh thương hiệu mà hơn hết còn ảnh hưởng đến những thương hiệu đối tác hoặc thương hiệu cùng nằm trong hệ sinh thái đó. Tình trạng các đơn vị vận chuyển những kiện hàng đã bị đánh tráo đến cho người dùng gây lên các làn sóng phẫn nộ và khiếu nại hàng loạt từ cả người mua lẫn người bán trong giai đoạn gần đây cho thấy rằng đây vẫn đang là một vấn đề chưa có lời giải.

Điển hình khi người dùng nhận phải một món hàng bị đánh tráo, sàn thương mại điện tử sẽ là đối tượng trực tiếp tham gia giải quyết khiếu nại, nhà bán hàng sẽ phải chịu trách nhiệm bồi hoàn và chịu gấp đôi chi phí vận chuyển, đơn vị vận chuyển sẽ phải chịu trách nhiệm truy cứu trách nhiệm và đền bù cho nhà bán hàng. Toàn bộ quy trình gây tốn thời gian và nhân lực, kéo theo là sự quá tải, trì trệ cho toàn bộ chuỗi cung ứng.

Quy trình đối soát và hoàn tất thanh toán cho các bên còn nhiều công đoạn thủ công, dễ xảy ra sai sót hay bị thay đổi

Việc sử dụng quy trình đối soát truyền thống, các sàn thương mại điện tử thường phải sử dụng nhân công đối soát và kiểm tra thủ công gây tổn kém chi phí, thời gian và nguồn nhân lực. Ngoài ra, sử dụng quy trình thủ công dễ xảy ra các trường hợp lỗi do sai sót của con người dẫn đến các tình trạng khiếu nại đến từ đối tác bán hàng, gây mất uy tín. Bên cạnh đó, tội phạm công nghệ cao có thể lợi dụng yếu điểm này để thay thế và giả mạo dữ liệu nhà bán, đánh cắp các khoản thu nhập từ họ và lợi dụng nhân viên nội bộ nhằm biển thủ hay trục lợi riêng.

Rủi ro tiềm tàng với dữ liệu cá nhân và giao dịch thanh toán của khách hàng và hệ thống dữ liệu lưu trữ tập trung

Nhiều công ty chưa có một quy trình đối phó với tấn công mạng, khi nói đến mua sắm trực tuyến, bảo mật dữ liệu là ưu tiên hàng đầu của cả người mua và người bán. Thương mại điện tử thường xuyên là miếng mồi béo bở cho các tội phạm công nghệ cao nhắm đến .Theo Khảo sát An toàn Thông tin Toàn cầu năm 2018 của PwC. Có tới 44% công ty không xây dựng chiến lược bảo mật thông tin tổng thể. 48% công ty không chú trọng đào tạo nâng cao nhận thức về an ninh mạng cho nhân viên của mình. 54% doanh nghiệp không có một quy trình đối phó với một cuộc tấn công mạng.(839)Năm 2019, hơn 15 tỷ hồ sơ dữ liệu đã bị lộ - theo Flash Point hay năm 2018, ứng dụng MyFitnessPal của Under Armour đã bị tấn công, ảnh hưởng đến thông tin của 150 triệu người dùng (840)

Gây thiệt hại nhiều bên, quy trình hoạt động của các sàn thương mại điện tử liên quan mật thiết đến thông tin cá nhân của khách hàng bao gồm tên, tuổi, địa chỉ, số điện thoại và thông tin thanh toán. Các thông tin này luôn phải đối mặt với nguy cơ bị rò rỉ hoặc truy cập trái phép. Chưa kể đến các sự cố kỹ thuật hay các cuộc tấn công mạng có thể gây mất dữ liệu của khách hàng, gây ra hậu quả nghiêm trọng cho sự an toàn của khách hàng và việc kinh doanh của doanh nghiệp. Các tội phạm công nghệ cao có thể dựa vào lỗ hổng này để tống tiền gây thiệt hại cho nhiều bên liên quan.

GIẢI PHÁP

Blockchain được biết đến là một nền tảng phi tập trung, vì vậy, độ bảo mật thông tin luôn là ưu điểm lớn nhất mà Blockchain có thể mang lại cho tất cả các ngành nghề trên thế giới hiện nay.

Loại bỏ gian lận lượt mua, lượt tương tác trên sàn

Giảm thiểu tài khoản ảo, Gian lận lượt tương tác trên sàn sẽ được cải thiện đáng kể trong trường hợp doanh nghiệp xây dựng sàn thương mại điện tử của mình trên hệ sinh thái Blockchain Layer 0. Bằng cách áp dụng cơ chế Off-chain trong việc xác minh thông tin khách hàng,mỗi khách hàng được cấp một mã định danh duy nhất trên sàn,và mã định danh được gắn với thiết bị người dùng,sẽ khó xảy ra trường hợp muốn giả mạo 1.000 tài khoản,cần đầu tư 1.000 thiết bị. Do đó, sẽ giảm thiểu được các trường hợp tạo lượng lớn tài khoản để viết đánh giá trên sản phẩm, gây nhiễu thông tin đến người dùng cuối.

Giảm lượt mua ảo, và đánh giá ảo, tùy theo nhu cầu và những chính sách mà doanh nghiệp đưa ra khi xây dựng sản phẩm trên Blockchain mà có thể thay đổi những điều kiện nhằm xác định đâu là hành động gây ảnh hưởng xấu cho doanh nghiệp để kịp thời ngăn chặn. Giả sử, doanh nghiệp có thể cài đặt một thiết bị cho phép tạo tối đa hai tài khoản. Đối với việc sử dụng Bot, cơ chế Off-chain sẽ loại bỏ hoàn toàn và đảm bảo chắn rằng tất cả những giao dịch sẽ được thực hiện thông qua người thật sử dụng tài khoản thật trên một hoặc một số thiết bị nhất định.

Ngoài ra, áp dụng Blockchain vào việc quản lý còn ngăn chặn nguy cơ một người sử dụng nhiều tài khoản khác nhau trên cùng một thiết bị. Blockchain ghi lại toàn bộ hành động cũng như giao dịch của từng khách hàng riêng biệt trên sổ cái vậy nên sàn thương mại điện tử có thể dễ dàng truy vấn ngược thông tin khi cần để xem mức độ hoạt động cũng như đánh giá độ thường xuyên tương tác của người dùng để xác định đâu là một tài khoản ảo. Hơn nữa tất cả những giao dịch thành công đều sẽ được mã hóa dưới dạng mã Hash, sàn thương mại điện tử có thể scan trên https://metanodescan.com để truy vấn thông tin cần thiết bất kỳ lúc nào.

Tăng niềm tin của người dùng vào sản phẩm và tối ưu quy trình vận hành, chi phí cho doanh nghiệp và nhà bán hàng nhờ quy trình kiểm duyệt tự động hóa

Kiểm duyệt xuất xứ hàng hóa tự động, ứng dụng công nghệ Blockchain vào việc áp dụng đồng bộ quy trình vận hành từ khâu sản xuất, cho đến khi sản phẩm đến tay người tiêu dùng, là một ý tưởng tuyệt vời dành cho những thương hiệu đang phải hàng ngày đương đầu để giải quyết vấn đề hàng giả, hàng nhái như hiện nay.

Giả sử, sàn thương mại điện tử ứng dụng công nghệ Blockchain, sàn sẽ có ưu thể áp dụng công nghệ tạo mã NFT truy xuất nguồn gốc với hệ mã số độc quyền của sàn (có thể tùy chọn độc quyền hay không để dễ dàng quản lý các dòng sản phẩm hợp tác độc quyền hay các sản phẩm đại trà, nhằm hỗ trợ người dùng cuối truy xuất dễ dàng).
Các doanh nghiệp sản xuất hoặc các nhãn hàng sẽ tích hợp tạo mã NFT vào hệ thống dây chuyền, mỗi doanh nghiệp sẽ in một mã số duy nhất để gắn vào sản phẩm của mình. Sau đó, tất cả những lô hàng đa gản mã NFT đều sẽ được theo dõi cũng như có thể truy vấn thông tin trong suốt quá trình vận chuyển, phân phối, chuyển nhượng bao gồm người dùng, sàn thương mại điện tử. Khi nhà bán hàng, bao gồm cả nhà cung cấp hay các nhà bán hàng nhỏ lẻ, tiến hành đăng bán sản phẩm, hệ thống của sàn thương mại điện tử sẽ tự động xác mình và kiểm tra mã code NFT độc nhất của sản phẩm đó nhằm tránh tình trạng hàng giả, hàng tuần hay hàng nhái trên thị trường mua bán trực tuyến. Mã NFT không thể làm giả, vì nếu in mã giả sẽ không tra cứu được hành trình đi từ nhà sản xuất đến người bán cuối cùng trong chuỗi cung ứng. Cụ thể, nếu bán một cây son, thì mã NFT được gần trên son sẽ được nhà sản xuất xuất hàng từ kho, nhà sản xuất quét mã chọn trạng thái xuất hàng, nhà phân phối 1 nhận hàng và quét mã nhập hàng, nhà phân phối 1 bán cho nhà phân phối 2 thì nhà phân phối 1 chọn xuất hàng, và nhà phân phối 2 chọn nhập hàng, như vậy khi người dùng cuối mua hàng của nhà phân phối 2, sẽ thấy nhà phân phối 2 chính là đơn vị cuối cùng đang sở hữu hàng chính hãng. Nếu người dùng quét phải mã NFT giả, mã này sẽ không có hành trình từ nhà sản xuất đến nhà phân phối 1, và nhà phân phối 2.

Vậy, sàn chỉ cần yêu cầu người bán, cung cấp mã Hash của sản phẩm, từ đó, sàn có thể sử dụng hợp đồng thông minh để tra cứu trên Blockchain, hàng trên sàn có đúng thuộc sở hữu cuối cùng là nhà bán hay không.
Bảo vệ hình ảnh thương hiệu, Áp dụng công nghệ Blockchain đem lại giá trị thiết thực không chỉ cho người dùng mà còn cho doanh nghiệp và sàn thương mại điện tử. Theo như khảo sát nghiên cứu từ Indeed, hình ảnh thương hiệu là lý do mà người tiêu dùng nhớ đến công ty của bạn cũng như quyết định mua các sản phẩm và dịch vụ của công ty đó,(841) Vậy nên chuyển đổi sang vận hành bằng Blockchain giúp doanh nghiệp trực tiếp loại bỏ những nỗi lo lắng về việc hàng giả, hàng nhái gây ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp thương mại điện tử, việc ứng dụng công nghệ Blockchain vào truy xuất nguồn gốc và kiểm soát quy trình vận chuyển là điều cần thiết để tinh giản bộ máy nhân sự, đồng thời tiết kiệm chi phí đặc biệt là trong giai đoạn kinh tế trì trệ.

Giảm tải cho hệ thống xử lý một cách linh hoạt vào các mùa cao điểm

Hệ thống hoạt động ổn định, việc xây dựng hệ thống xử lý sẽ hỗ trợ doanh nghiệp cắt giảm lên đến 85% chi phí vận hành và duy trì máy chủ hoạt động kể cả khi có những sự cố xảy ra mà không cần phải tốn quá nhiều nguồn lực khi giải quyết bằng cách thủ công truyền thống. Công nghệ hỗ trợ xử lý On-chain giúp đẩy nhanh tốc độ giao dịch, kết hợp với công nghệ Offline Mode và Async-chain giúp duy trì hệ thống ứng dụng hay trang web của doanh nghiệp vận hành ổn định ngay cả trong trường hợp hệ thống chính bị gián đoạn dịch vụ. Ví dụ, một công ty bán quần áo thường xuyên bị quá tải hệ thống truy cập vào những đợt mua sắm lớn trong năm, sẽ không còn gặp phải vấn đề về tắc nghẽn giao dịch trên Website. Cơ chế hoạt động đảm bảo quá trình vận hành mượt mà, lưu trữ dữ liệu và đồng bộ lại về hệ thống chính ngay khi sự cố được khắc phục.

Giảm thiểu tình trạng thất lạc hàng hóa, tráo hàng gây đùn đẩy trách nhiệm giữa các bên dẫn đến phải giải quyết khiếu nại từ người dùng

Quản lý toàn bộ quy trình thông qua truy vấn mã Hash, với việc áp dụng công nghệ truy xuất NFT, các đơn vị khi giao nhận sẽ quét và xác nhận tham gia trong quy trình giao vận, tránh tình trạng thất lạc hàng hóa, nhanh chóng truy xuất thông tin thông qua QR code được mã hóa trên hệ thống khi hàng hóa xảy ra tình trạng bị đánh tráo, đặc biệt là sản phẩm có giá trị cao.

Trường hợp cụ thể hơn, người bán hàng sau khi tiếp nhận thông tin đơn hàng, họ sẽ tiến hành tạo đơn. Sau đó, toàn bộ quy trình như thông tin về đơn hàng bao gồm nguồn gốc, kích thước, số lượng, thời gian chuẩn bị hàng và giao cho đơn vị vận chuyển sẽ được nhập vào Smart contract nhằm giúp người mua có thể theo dõi đơn hàng của mình. Sau khi nhà bán hoàn thành các bước trên, Smart contract sẽ xuất thông tin dưới dạng mã NFT đính kèm với sản phẩm và giao cho đơn vị vận chuyển. Các thông tin đơn hàng cũng được mã hóa tối ưu và không được công khai trên hàng hóa như truyền thống, người giao hàng chỉ được truy cập một số thông tin cần thiết theo yêu cầu của từng đơn hàng để đảm bảo tính bảo mật thông tin. Khi nhận hàng, người mua chỉ cần quét mã để kiểm tra, sau khi xác nhận nhận hàng việc xác nhận sẽ tự động kích hoạt thời gian bảo hành sản phẩm đối với một số mặt hàng đặc biệt như ngành hàng điện tử.
Tiết kiệm nguồn lực, ứng dụng công nghệ Blockchain vào quy trình thanh toán giúp các doanh nghiệp tiết kiệm chi phí và nhân lực trong khâu quản lý đối soát và thanh toán đối tác. Bên cạnh đó, tất cả các giao dịch trong Blockchain đều được mã hóa và ghi nhận lên sổ cái kèm theo chữ ký của người dùng cuối, điều này giúp đảm bảo tính chống chối bỏ, loại bỏ các giao dịch gian lận và kiểm soát được việc thay thế hay làm giả dữ liệu.

Loại bỏ gian lận trong các giao dịch thanh toán của người dùng, tối ưu quy trình đối soát và tốt toán dòng tiền tự động trong doanh nghiệp thương mại điện tử

Mọi thông tin đều được minh bạch, Blockchain đóng vai trò là một sổ cái công khai phi tập trung ghi lại và xác thực mọi giao dịch giữa người mua và người bán mà không cần thông qua bên thứ 3. Bất kỳ cuộc tấn công nào với mục đích thay đổi trực tiếp nội dung trong sổ cái đều không thể thực hiện được do tính phi tập trung trong cách vận hành của sổ cái.

Đồng thuận trên chuỗi, công nghệ Blockchain bắt đầu ghi lại giao dịch dựa trên sự đồng thuận.Một giao dịch chỉ có thể được thực hiện khi có đa số người tham gia trên chuỗi đồng thuận. Cụ thể, công nghệ Co-Sign giúp đảm bảo các giao dịch phải được xác thực bởi chữ ký số của người dùng và sàn thương mại điện tử trước khi giao dịch được xử lý và lưu trữ lên sổ cái doanh nghiệp. Tất cả các giao dịch không thể bị thay thế hay làm giả do tính đặc thù của chữ ký số của người dùng là duy nhất trên Blockchain.

Đảm bảo giao dịch được thực hiện, tất cả các đơn hàng khi được thanh toán, dòng tiền sẽ ngay lập tức được khóa lại trên Smart contract của sàn thương mại điện tử, khi người dùng xác nhận đã nhận được hàng, dòng tiền sẽ tự động được phân chia về các đối tác liên quan theo điều khoản hợp đồng ngay lập tức, đồng thời, hạch toán lên sổ cái của doanh nghiệp.

Loại bỏ rủi ro bị tấn công, bảo vệ dữ liệu người dùng và doanh nghiệp, bảo vệ quyền riêng tư của người dùng

Trao đổi luôn được bảo mật, hệ thống Blockchain không chỉ hỗ trợ mã hóa và xử lý, lưu trữ dữ liệu trên những thiết bị đã được xác thực trên hệ thống của người dùng mà còn cho phép người mua, người bán và các bên liên quan chỉ trao đổi những dữ liệu cần thiết một cách an toàn mà không lo bên thứ ba đánh cắp thông tin của họ, không cho phép lưu trữ dữ liệu dạng danh sách, đồng thời chống tội phạm công nghệ trong việc đánh cắp hoặc thao túng thông tin khách hàng cho các mục đích xấu.
Người dùng có toàn quyền với thông tin của mình, so với các hệ thống truyền thống, Blockchain cho phép doanh nghiệp và người dùng tùy chỉnh giới hạn đối tượng có thể truy cập vào dữ liệu thông tin khách hàng trên trang thương mại điện tử, cấp quyền đa nhiệm cho các bên đối tác khác như đơn vị vận chuyển, bảo hiểm, nhà bán hàng và cả các hệ thống CRM khác. Hệ thống này sẽ cho phép các bên truy cập thông tin của khách hàng một cách an toàn và chống giả mạo, đảm bảo người dùng có thể bảo vệ quyền riêng tư và dữ liệu cá nhân hiệu quả. Ngoài ra, người dùng còn có thể tùy chỉnh quyền chia sẻ dữ liệu, yêu cầu các bên khai thác dữ liệu trả phí và khai báo rõ mục đích sử dụng thông tin cá nhân.
Mọi dữ liệu của khách hàng đều được mã hóa, giúp ngăn chặn dữ liệu bị đánh cắp hoặc bị hỏng. Ứng dụng công nghệ Blockchain vào các giao dịch sẽ giúp tăng tốc độ xử lý các giao dịch trên ứng dụng, đồng thời cắt giảm chi phí máy chủ lưu trữ thông tin và xử lý nhờ vận hành bằng Smart contract.

Loại bỏ rủi ro bị tấn công, bảo vệ dữ liệu người dùng và doanh nghiệp, nâng cao giá trị quyền riêng tư của người dùng

Ứng dụng công nghệ Blockchain Layer 0 kết hợp với công nghệ Co-Sign giúp đảm bảo tính minh bạch và chống chối bỏ cho giao dịch trên hệ thống Blockchain, kể cả giao dịch hoàn tiền và sử dụng điểm thưởng.

Trong trường hợp cụ thể, khi người dùng A mua 1 món hàng B trị giá $100 trên sàn thương mại điện tử, A được hoàn tiền $20 lại vào tài khoản ví trên sàn theo như chương trình khuyến mãi. Sau khi nhận khoản tiền hoàn lại, hệ thống sẽ yêu cầu người A và sàn ký xác thực đồng thuận cho khoản tiền hoàn trả này. Khi người A tiến hành sử dụng $20 để thanh toán cho một món hàng C trên sàn, lúc này, cả 2 bên đều phải ký xác nhận giao dịch một lần nữa để đảm bảo giao dịch được thực hiện chính chủ và không có tình trạng gian lận xảy ra. Nếu 2 tháng sau người dùng báo cáo giao dịch và yêu cầu giải trình, bồi thường, sàn sẽ có thể hoàn toàn đưa ra các bằng chứng chứng minh giao dịch được thực hiện bởi A và không có bất kỳ tình trạng bất thường hay gian lận nào xảy ra trong lịch sử.
8.5. Xuất nhập khẩu

THỰC TRẠNG

Niềm tin người tiêu dùng bị lung lay, 464 tỷ USD giá trị hàng giả chiếm 2,5% tổng thị trường thương mại toàn cầu

1

Tốn nhiều chi phí cho các cuộc khảo sát, phản hồi khách hàng khó tiếp cận được doanh nghiệp xuất khẩu

2

Chưa có công cụ để chứng minh hàng hóa nhập khẩu chính ngạch

3

Rủi ro trong quản lý công nợ quốc tế

4

Niềm tin người tiêu dùng bị lung lay, 464 tỷ USD giá trị hàng hóa chiếm 2,5% tổng thị trường thương mại toàn cầu

Đa phần nhà sản xuất khi xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài, không theo dõi được hành trình hàng hóa, sản phẩm. Trong khi hầu hết các hãng có uy tín, có thương hiệu, được người tiêu dùng ưa chuộng đều có nguy cơ bị làm giả, làm nhái hàng hóa. Xét về góc độ kinh tế, hàng giả, hàng kém chất lượng gây ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của những doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh chân chính. Các bên làm chống hàng giả bằng tem QR code hiện vẫn chưa hiệu quả. Tem chống giả QR code có thể dùng để truy xuất nguồn gốc, xuất xứ, xác minh sản phẩm nhưng không chống giả hiệu quả. Một phần do các mã QR code trên tem sẽ được in bằng phương pháp thông thường. Phần khác là do các loại tem QR code phổ biến ngoài thị trường được sản xuất bằng các công nghệ phổ biến, nhiều cơ sở sản xuất tem đều dễ dàng sở hữu và sản xuất khiến những con tem đó dễ bị làm giả. Tác động tiêu cực đầu tiên là làm mất uy tín của những doanh nghiệp, cũng như nhà phân phối có sản phẩm bị làm giả, khiến người tiêu dùng hiểu lầm, dẫn đến việc quay lưng lại với sản phẩm. Mặt khác, vì có lợi thế về giá cả thấp hơn so với với hàng chính hãng mà hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng không rõ nguồn gốc khiến nhà phân phối chính hãng lâm vào tình trạng suy giảm doanh thu.

Tốn nhiều chi phí cho các cuộc khảo sát, phản hồi khách hàng khó tiếp cận được doanh nghiệp xuất khẩu

Dịch vụ khách hàng vượt trội là điều tối quan trọng để xây dựng lòng trung thành của khách hàng. Tất cả mọi thứ đều như nhau – giá cả, sự tiện lợi,... nhưng một đơn vị kinh doanh cung cấp dịch vụ khách hàng vượt trội có thể kéo khách hàng hàng quay trở lại mua hàng nhiều lần. Dịch vụ khách hàng bao gồm mọi thứ, từ lần tương tác đầu tiên với doanh nghiệp. Tuy nhiên, đa phần các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu hàng đều không nhận được phản hồi trực tiếp từ khách hàng, họ phải chi những khoản chi phí khổng lồ cho việc khảo sát khách hàng trên khắp các quốc gia phân phối. Do chuỗi cung ứng dài, nhà sản xuất không đo lường được số liệu bán hàng, ảnh hưởng đến chiến lược tăng doanh số bán hàng trong dài hạn.

Chưa có công cụ để chứng minh hàng hóa nhập khẩu chính ngạch

Dù nhà phân phối nhập khẩu chính ngạch, phải nộp đầy đủ các loại thuế, phí nhập khẩu, và tốn nhiều chi phí bảo quản hàng hóa qua các nước. Tuy nhiên, vẫn không thể cạnh tranh với các mặt hàng xách tay, cũng như tình trạng hàng giả tràn lan trên thị trường. Hóa đơn, chứng từ nhập khẩu dễ dàng bị làm giả, in giả, nên người dùng không còn quá tin tưởng vào bằng chứng nhà phân phối cung cấp. Chưa kể đến chỉ nhà phân phối lớn được công bố trên trang thông tin của hãng, các đại lý cấp dưới khó có thể chứng minh hàng chính hãng.

Rủi ro trong quản lý công nợ quốc tế

Thanh toán bằng chuyển tiền hoàn toàn dựa trên uy tín và quan hệ tốt đẹp giữa các bên. Nếu người mua không có thiện chí, sau khi nhận hàng có thể từ chối trả tiền hoặc thậm chí từ chối việc thực hiện hợp đồng bằng cách không nhận hàng và không thanh toán tiền hàng. Vận chuyển hàng hóa từ nơi này sang nơi khác tạo ra một chuỗi cung ứng liên quan đến nhiều tổ chức và nhiều tương tác. Và quan trọng nhất là công đoạn thanh toán, nó có thể xảy ra vấn đề gian lận, lỗi và thao túng giá.

GIẢI PHÁP

Từ sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, phân phối và đến tay người tiêu dùng

Tất cả các bước từ việc thu thập nguyên liệu ban đầu cho tới quá trình sản xuất sẽ được ghi chép một cách chi tiết và khách quan. Theo tạp chỉ Harvard Business Review, việc áp dụng Smart contract và chuỗi khối có thể giúp tăng độ tin cậy lên đến 45% trong việc chứng minh nguồn gốc và chất lượng của sản phẩm.

Toàn bộ quy trình trước đây cần phải mất nhiều công đoạn để xử lý thủ công thì hiện tại có thể xử lý minh bạch, công khai trên Blockchain. Quy trình ứng dụng ký số và nhập hàng thông qua Smart contract, hàng hóa khi xuất kho sẽ được lưu trạng thái xuất kho, mỗi sản phẩm sẽ được gán một mã xuất kho tương ứng. Sản phẩm sẽ đi qua hải quan của các nước và đến tay nhà phân phối đầu tiên.

Nhà phân phối được phân quyền để có thể quét mã nhập hàng. Hàng hóa được nhập tại kho nhà phân phối sẽ lưu mã giao dịch trên Blockchain để người dùng tiện tra cứu trên Blockchain. Nhà phân phối khi xuất hàng chuyển cho đại lý cấp dưới, sẽ chọn chuyển nhượng hàng hóa tới mã đại lý cấp dưới được phân quyền. Đại lý cấp dưới tiếp tục quét mã nhập hàng để chứng minh quyền sở hữu với hàng hóa. Trải qua 10 cấp đại lý, hàng hóa đến tay người dùng với đầy đủ hành trình trải qua từ nhà sản xuất đến 1 nhà phân phối và 10 đại lý.

Người dùng cuối, khi nhận được sản phẩm có thể quét mã để kiểm tra điểm đến cuối cùng của sản phẩm có khớp với thông tin đại lý, cửa hàng đang bán cho mình hay không?. Giả sử, một kg bò Úc, khi người dùng quét mã tra cứu thông tin, sẽ thấy tuổi bò, quy trình đóng gói, hành trình bảo quản lạnh, ngày sản xuất, hướng dẫn sử dụng là tất cả các thông tin trọng yếu mà nhà sản xuất muốn đưa đến tay người dùng để chứng minh tính chuyên nghiệp và chất lượng ổn định của sản phẩm.

Sau đó, người dùng lựa chọn kích hoạt sản phẩm, chế độ “active". Đối với sản phẩm có bảo hành, sẽ được kích hoạt bảo hành. Đại lý có thể là người kích hoạt sản phẩm cho người dùng, hoặc người dùng tự thao tác. Dữ liệu lưu trên Blockchain không thể bị làm giả, mã dán sản phẩm không thể bị làm giả vì khi người dùng quét mã giả sẽ thấy sự sai lệch thông tin trên Blockchain. Đồng thời, không thấy hành trình sản phẩm, và người bán cũng không phải điểm đại lý cuối cùng đang sở hữu sản phẩm chính hãng. Đây là biện pháp giải quyết được triệt để tình trạng giả mạo tem, mã trên thị trường.

Người dùng sau khi kích hoạt sản phẩm, có thể được đánh giá sản phẩm trên chính Blockchain của nhà sản xuất. Giúp nhà sản xuất thu thập ý kiến, thông tin theo thời gian thực, nhà sản xuất cũng có thể lựa chọn tiếp thu nội bộ đánh giá chưa tốt của khách hàng, và công bố các đánh giá tốt để xây dựng uy tín. Đồng thời trả lời phản hồi khách hàng. Dữ liệu bán hàng cũng sẽ được cập nhật theo thời gian thực, ngay khi khách hàng kích hoạt sản phẩm, nhà sản xuất cũng sẽ nhận được dữ liệu, và thu thập cho quá trình bán các sản phẩm tiếp theo cho khách hàng, chăm sóc và tạo khách hàng trung thành.

Ưu điểm của phương thức này, là nhà sản xuất có thể tự triển khai hệ thống Blockchain của riêng mình mà không cần các bên như hải quan các nước cài đặt đồng bộ hệ thống, doanh nghiệp chỉ cần triển khai với nội bộ và chuỗi cung ứng một cách dễ dàng. Chuỗi phân phối do được bảo vệ quyền lợi, uy tín và ghi nhận doanh thu trên môi trường không thể làm giả hay sai sót số liệu. Nên nhà phân phối cũng sẵn sàng tham gia vào cuộc cải tiến nâng cao chất lượng và giá trị sản phẩm chính ngạch. Hoa hồng sẽ được tính toán tự động cho các cấp đại lý mỗi khi đại lý chuyển nhượng qua bên khác. Tránh sai sót và lưu giữ bằng chứng liên tục trên sổ cái Blockchain. Giao dịch sai lệch của 3 năm trước vẫn có thể lấy được bằng chứng để hai bên thỏa thuận ở hiện tại.

Ảnh trang 354

Ứng dụng sâu hơn ở nghiệp vụ thanh toán bảo chứng đơn hàng xuất, nhập khẩu qua Blockchain

Hợp đồng thông minh với tính chống chối bỏ cao nhất sẽ được đưa ra để các bên thực hiện ký số. Đơn hàng sẽ được tự động đối soát thông qua việc kích hoạt nhập hàng trên Blockchain. Giả sử, công ty ở Italia cần xuất khẩu một lô hàng thời trang qua Mỹ, thỏa thuận xuất là 1 container với giá $100.000. Công ty xuất lúc này sẽ ký kết với công ty nhập một hợp đồng thông minh trên Blockchain ghi nhận khối lượng, chất lượng sản phẩm mỗi lô hàng. Công ty nhập tiến hành đặt cọc bằng tiền mã hóa, giả sử Metanium/ETH/ BTC/USDT... hoặc Token do công ty Ý phát hành và chấp nhận thanh toán.

Một khoản đặt cọc sẽ được gửi lên hợp đồng thông minh, Công ty xuất khẩu cũng sẽ đặt cọc một số lượng tương đương giá trị bồi thường trong hợp đồng, thông thường khoảng 8% giá trị hợp đồng. Công ty nhập khẩu đặt cọc khoảng 50% giá trị đơn hàng. Khi nhận hàng, công ty ở Mỹ có thể quét mã sản phẩm để nhập hàng, số lượng mã đã nhập kho được lưu trữ đầy đủ trên Smart contract, nếu đơn hàng đủ, Smart contract chuyển 50% cho công ty xuất. Công ty xuất tiến hành thanh toán 50% giá trị hợp đồng còn lại cho đơn hàng. Trong thời gian quy định, nếu bên nhập không thanh toán, Smart contract tiến hành chuyển trạng thái nhập kho 50% sản phẩm còn lại qua chưa thanh toán yêu cầu dừng phân phối và chuyển nhượng. Vậy, 50% lô hàng chưa thanh toán của nhà nhập khẩu sẽ không thể chuyển nhượng đi tiếp trên số cái Blockchain. Lúc này, các đại lý cấp dưới, hoặc người dùng sẽ không tra cứu được công ty nhập đang sở hữu sản phẩm chính hãng, nên sản phẩm sẽ khó bán ra thị trường và mất đi tính bảo chứng chất lượng từ nhà sản xuất.

Nếu đơn hàng sai phạm, Smart contract hoàn 50% tiền về công ty nhập, với khoản bồi thường theo quy định hợp đồng. Đa phần hợp đồng sẽ cho phép tỷ lệ sai sót nhất định trong lô hàng, và điều này cũng sẽ được quy định tỷ lệ bồi hoàn trên Smart contract. Các lỗ, thùng hàng bị lỗi, bên nhập có thể ghi lại bằng chứng qua hình ảnh, video, lên Smart contract, nhà xuất khẩu ký số để chấp nhận bồi hoàn hay không bồi hoàn lỗ hàng theo quy định. Từ đó, thanh toán sẽ được thực thì tự động theo thời gian thực.

ĐẶT CỌC HỢP ĐỒNG

THANH TOÁN NỢ CÔNG

GIAO HÀNG

8.6. Quản trị doanh nghiệp

THỰC TRẠNG

Nghiệp vụ quản lý hợp đồng, giấy tờ cò thủ công và tốn chi phí

1

Quản lý nguồn nhân lực thủ công

2

Bảo mật dữ liệu doanh nghiệp, đối tác, khách hàng chưa hiệu quả, tốn chi phí

3

Tính toàn vẹn dữ liệu doanh nghiệp chưa được đảm bảo

4

Thất thoát doanh thu, gian lận chi phí trong sổ sách kế toán

5

Quản lý tài chính, công nợ còn thủ công, truy thu kém hiệu quả

6

Chi phí đầu tư hạ tầng công nghệ cao nhưng chưa thực sự hiệu quả

7

hạn chế về ứng dụng cộng nghệ trong doanh nghiệp dẫn đến giảm giá trị doanh nghiệp

8

Cách xây dựng doanh nghiệp hiệu quả của một tổ chức, doanh nghiệp, sẽ dẫn đến đến sự thành công hay thất bại của tập thể đó. Đối với nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện tại, tình trạng khó khăn trong quản trị đã và đang làm trì trệ sự phát triển của doanh nghiệp.

Nghiệp vụ quản lý hợp đồng, giấy tờ còn thủ công và tốn nhiều chi phí

Với những doanh nghiệp vừa và nhỏ quy trình quản lý, kiểm soát các hợp đồng có thể dễ dàng, nhưng với những doanh nghiệp vừa và lớn, khó có thể kiểm soát được hết những hợp đồng và tài liệu quan trọng trong công ty, vẫn còn tồn tại những thách thức không nhỏ liên quan đến việc quản lý hợp đồng.

Dữ liệu khó quản lý và dễ bị sửa đổi, công việc quản lý và duy trì những tài liệu quan trọng cùng với hợp đồng có thể trở nên phức tạp và dễ dàng gây nhầm lẫn. Thậm chí, có khả năng chúng bị thay đổi một cách không rõ ràng sau khi đã ký kết, điều này không chỉ tạo điều kiện cho các vụ tranh chấp mà còn tiềm ẩn nguy cơ mất rủi ro không đáng có cho các doanh nghiệp. Theo số liệu từ Hội doanh nghiệp và Công nghệ Thông tin (ITCBA), hàng trăm tỷ đô la mất đi mỗi năm do việc quản lý hợp đồng không hiệu quả.

Khó khăn trong chuyển giao và bàn giao, dễ gây mất, nhầm lẫn và sai sót trong quản lý, duy trì hợp đồng tài liệu quan trọng, đặc biệt khi nhân viên nghỉ, hồ sơ bàn giao từ người này qua người khác.

Quy trình quản lý nguồn nhân lực thủ công, nhiều quy trình giấy tờ phức tạp

Quy trình của phòng ban nhân sự bao gồm tìm kiếm ứng viên, tuyển dụng, ký kết, lưu trữ và quản lý hợp đồng lao động, kết toán lương, bảo hiểm và các khoản chi phí khác, quản lý các loại giấy tờ liên quan của nhân sự (bằng cấp, sơ yếu lý lịch,...) còn đang hoàn toàn hoặc bản thủ công.

Điển hình, có thể thấy rõ khi phòng ban nhân sự tuyển dụng ứng viên, các thông tin được ứng viên cung cấp thường khó có thể kiểm chứng tính chính xác. Quy trình ký kết hợp đồng và quản lý giấy tờ liên quan chưa có hệ thống lưu trữ an toàn và minh bạch và thiếu tính chia sẻ giữa các doanh nghiệp. Ngoài ra, quy trình chấm công mặc dù đã ứng dụng công nghệ hay kết toán và thanh toán các khoản chi phí như lương, bảo hiểm vẫn còn thủ công dễ dẫn đến chậm trễ và tốn nguồn lực.

Bảo mật dữ liệu doanh nghiệp, đối tác, khách hàng chưa hiệu quả tốn chi phí

Rủi ro trong quản lý dữ liệu khách hàng, bên cạnh việc quản lý các hợp đồng và tài liệu thì quản lý thông tin khách hàng cũng không kém phần quan trọng khi được coi như xương sống của toàn bộ doanh nghiệp, việc quản lý và bảo mật dữ liệu khách hàng cũng là một vấn đề đáng quan tâm. Sự bảo mật của dữ liệu cá nhân của khách hàng là điều cần thiết để đảm bảo sự tin tưởng và tránh bị lạm dụng.

Vào ngày 16 tháng 11 năm 2022, một tội phạm công nghệ cao đã đăng tải một tập dữ liệu lên BreachForums chứa thông tin cá nhân được cập nhật mới nhất của 487 triệu người dùng WhatsApp từ 84 quốc gia, bao gồm cả số điện thoại đã được xác thực, trong đó có thông tin chi tiết của 32 triệu người dùng Mỹ, 11 triệu người dùng Anh và 6 triệu người dùng Đức. (842)

Rủi ro trong quản lý dữ liệu nhân sự nội bộ, hệ thống lưu trữ dữ liệu nhân viên nội bộ chứa lượng thông tin cá nhân khổng lồ cần có sự chú trọng bảo mật từ doanh nghiệp. Đầu mùa hè 2023, theo BBC, British Airways và Boots là 2 công ty nằm trong số các tổ chức bị tấn công nhằm xâm phạm thông tin cá nhân của các nhân viên nội bộ bao gồm tên, địa chỉ và thông tin ngân hàng. Trong khi đó, Ủy ban bầu cử Anh cũng tiết lộ rằng dữ liệu của hơn 40 triệu cử tri đã bị lộ sau khi bị tấn công (843)

Theo Tổ chức An toàn và Hợp quyền Dữ liệu (EDPS), đã có hàng ngàn trường hợp vi phạm dữ liệu cá nhân được báo cáo trong năm ngoái. Thực tế cho thấy việc quản lý danh tính và dữ liệu cá nhân vẫn còn tồn tại rủi ro lớn về bảo mật.

Tinh toàn vẹn dữ liệu doanh nghiệp chưa được đảm bảo, nhiều dữ liệu dễ bị đánh tráo

Lưu trữ dữ liệu tập trung và trở thành mục tiêu bị tấn công, các doanh nghiệp hiện nay đa phần đều lưu trữ dữ liệu tập trung trên hệ thống máy chủ, rủi ro bị các tội phạm công nghệ cao tấn công dữ liệu để phục vụ cho các mục đích xấu như tổng tiền, gây gián đoạn cho quá trình vận hành của toàn bộ hệ sinh thái doanh nghiệp.

Apple, Meta và Twitter đều đã để lộ các cuộc tấn công an ninh mạng trong 12 tháng qua, theo Tech.co. Ngày 23 tháng 8 năm 2023, dữ liệu liên quan đến 2,6 triệu người dùng Duolingo đã bị rò rỉ trên trang Beach Forums. Hay 27 tháng 6 năm 2023, tin tặc được cho là đã đánh cắp thông tin cá nhân liên quan đến ‘hàng nghìn phi công đăng ký làm việc tại American Airlines và Southwest Airlines thông qua cơ sở dữ liệu do một công ty tuyển dụng sở hữu và vận hành, khoảng 8.000 phi công được cho là đã bị ảnh hưởng, trong đó có 2.200 người do Hiệp hội Phi công Đồng minh đại diện (Allied Pilots Association). Và hàng loạt các vụ tấn công, rò rỉ thông tin từ cơ sở dữ liệu của các tập đoàn hàng đầu thế giới (844)

Không ngoại lệ, vào tháng 2, các tin tặc được cho là thuộc nhóm BlackCat đã đe dọa Reddit bằng cách rò rỉ 80GB dữ liệu bí mật mà chúng đã đánh cắp từ máy chủ thông qua phần mềm mã độc. Băng đảng này yêu cầu thanh toán khoản tiền chuộc lên đến 4,5 triệu đô la,(845)

Rủi ro dữ liệu bị ngầm đánh tráo, thay đổi hay tiết lộ bởi nhân viên nội bộ, đặc biệt là các thông tin liên quan đến hợp đồng thương mại, thông tin đối tác và các dữ liệu về tài chính - kế toán là một vấn đề đáng lo ngại không kém cho doanh nghiệp. Một vụ vi phạm dữ liệu gần đây – không phải do một cuộc tấn công mạng mà là do lỗi của nhân viên nội bộ – tại Sở Cảnh sát Bắc Ireland (PSNI) đã có khả năng khiến nhân viên gặp nguy hiểm đáng kể. Khi một nhân viên cấp dưới đã vô tình công bổ tên của tất cả 10.000 nhân viên PSNI bao gồm họ và tên viết tắt, cũng như cấp bậc công việc, địa điểm hoạt động và thông tin về nơi hoạt động của các sĩ quan tình báo trong khi phản hồi về yêu cầu tự do thông tin của công chúng.(846)

Thất thoát doanh thu, gian lận chi phí trong sổ sách kế toán do quy trình quản lý thủ công

Kiểm soát gian lận công nợ và sổ sách kế toán, đối với các doanh nghiệp hiện tại, rủi ro trong việc kiểm soát và chống sửa đổi dữ liệu công nợ, hay loại bỏ tình trạng tham nhũng của công là những vấn đề nan giải đang thường trực. Vì thế, chủ doanh nghiệp luôn phải kiểm soát gắt gao và tham gia vận hành trong nhiều quy trình từ thu chi cho đến phê duyệt hợp đồng, hồ sơ của doanh nghiệp để tránh rủi ro gian lận xảy ra.

Vào cuối tháng 3 năm 2023, ba người đàn ông Alabama bị truy tố về kế hoạch gian lận kế toán trị giá hàng triệu đô la tại Công ty đóng tàu Hải quân Hoa Kỳ (Austal USA LLC), một công ty đóng tàu chuyên đóng tàu cho Hải quân Hoa Kỳ, bao gồm cả Tàu tác chiến Littoral (Independence-class Littoral Combat Ship - LCS). Austal USA là công ty con thuộc sở hữu hoàn toàn của Austal Limited, một công ty Úc được giao dịch chưa niêm yết tại Hoa Kỳ thông qua American Depositary Receipts, cũng như trên Sở giao dịch chứng khoán Úc (Australian Securities Exchange),(847)

Loại trừ sai sót con người trong quản lý tài chính, việc loại trừ sai phạm của nhân viên nội bộ trong quy trình liên quan đến sổ sách kế toán, ghi nhận doanh thu, chi phí là một vấn đề quan trọng hàng đầu của quản trị doanh nghiệp. Các lỗi sai sót có thể xảy ra bao gồm thanh toán dư/ thiểu số tiền công nợ cho đối tác dẫn đến quy trình hoàn tiền phức tạp, mất thời gian; Nhập liệu sai vào sổ sách; Hạch toán thiếu hoặc sai chi phí; Cố tình hạch toán khống các chi phí nhằm trục lợi; và nhiều hơn thế.

Quản lý tài chính, công nợ còn thủ công, truy thu kém hiệu quả do thiếu công cụ tự động

Thiếu công cụ tự động linh hoạt tài chính doanh nghiệp, các doanh nghiệp tuy đã có nhiều thành công trong hoạt động kinh doanh tuy nhiên còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ rủi ro tài chính cao như khó khăn trong hoạt động cơ cấu nguồn vốn, sử dụng đòn bẩy tài chính thiếu linh hoạt, khả năng cân đối dòng tiền cần đảm bảo khả năng thanh toán, nợ phải thu khó đòi cao, hoạt động đầu tư tài chính khó kiềm soát, ... việc đưa ra những quyết định quản trị rủi ro tài chính để giảm thiểu những tổn thất tiềm ẩn là cần thiết, có ý nghĩa thiết thực đối với các doanh nghiệp đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế tiềm ẩn nhiều yếu tố gây ra bất ổn trong hoạt động của doanh nghiệp như hiện nay.

Hệ thống thanh toán gây trở ngại thu chi, tạp chí Kế toán và Tài chính (AFJ) đã nêu rõ trong một bài nghiên cứu gần đây của mình, có tới 5% tổng giá trị giao dịch hàng năm trên toàn cầu bị lạm dụng hoặc gặp sự cổ, tạo nên một khoản tổng rủi ro không nhỏ cho hệ thống tài chính. Một khía cạnh quan trọng liên quan đến quản lý kinh doanh là hệ thống thanh toán và giao dịch tài chính. Quá trình này có thể tốn nhiều thời gian và phức tạp, đồng thời còn tồn tại nguy cơ về gian lận và các rủi ro tài chính.

Chi phí đầu tư hạ tầng công nghệ cao nhưng chưa thực sự hiệu quả cho các doanh nghiệp

Chuyển đổi số tốn kém
Theo Forbes, chi phí trung bình cho một doanh nghiệp chuyển đổi số là khoảng 27,5 triệu đô.(848) Mặc dù doanh nghiệp đầu tư hàng chục triệu đô la cho hoạt động chuyển đổi số để cải tiến quy trình doanh nghiệp, việc dựa vào hệ thống quản lý, xử lý và vận hành tự động đến từ các đối tác bên thứ 3 gây ra rủi ro bị tấn công từ nhiều phía do hệ thống vẫn còn được ứng dụng quản lý tập trung.

Không phải doanh nghiệp nào cũng đủ khả năng chi trả
Theo 1 nghiên cứu khác từ MDPI, 92% các doanh nghiệp vừa và nhỏ nhận thấy việc chuyển đổi số là vấn đề thiết yếu.(849) Tuy nhiên để một doanh nghiệp vừa và nhỏ bỏ ra hàng triệu đô để tiến hành các biện pháp chuyển đổi số là một lựa chọn khó khăn do mức chi phí cao. Cần một giải pháp tối ưu hơn cho việc tích hợp chuyển đổi vận hành.

Hạn chế về ứng dụng công nghệ trong quản trị doanh nghiệp dẫn đến giảm giá trị doanh nghiệp trong quy trình định giá và tốn kém chi phi vận hành

Năm 2020, Quibi là một dự án giải trí trực tuyến được khởi xướng bởi cựu CEO của Walt Disney, Jeffrey Katzenberg, và cựu Chủ tịch HP, Meg Whitman. Quibi tập trung vào việc sản xuất nội dung chất lượng ngắn hạn dành cho di động, và họ đã huy động được hàng tỷ đô la cho dự án này. Tuy nhiên, Quibi đã gặp phải nhiều khó khăn khi họ không thể thu hút đủ lượng người dùng và không đủ nội dung hấp dẫn. Một phần của thất bại của họ do chưa thực hiện một chuyển đổi số hoàn toàn hiệu quả để thích nghi với thị trường giải trí trực tuyến. Dù đã đầu tư mạnh vào sản xuất nội dung, họ chưa có một chiến lược số hóa mạnh mẽ để thu hút và giữ chân người dùng (850)

Việc thiếu đầu tư vào chuyển đổi số sẽ dẫn đến việc giảm giá trị doanh nghiệp, có thể gây ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh trên thị trường và cả rủi ro dẫn đến phá sản, đặc biệt là giá trị doanh nghiệp sẽ bị sụt giảm sâu trong các thương vụ thu mua và sát nhập (M&A). Thông thường, các quỹ đầu tư, các tập đoàn và doanh nghiệp lớn thường quan ngại khi tham gia các thương vụ thu mua các doanh nghiệp còn tồn tại quá nhiều quy trình thủ công. Vì nếu thế, khi thu mua lại, họ phải bỏ ra nhiều chi phí hơn để cải tiến lại quy trình doanh nghiệp, dẫn đến tự thu hẹp biên lợi nhuận và giảm hiệu quả đầu tư đáng kể, khả năng cao sẽ thất bại trong thương vụ M&A.

GIẢI PHÁP

Tự động hóa quy trình quản lý hợp đồng truyền thống cho doanh nghiệp

Để tối ưu những vấn đề về việc quản lý một số lượng lớn hợp đồng, một loạt giải pháp đột phá đã được đưa ra. Thay vì cách truyền thống, một hướng tiếp cận đột phá là lưu trữ và quản lý các hợp đồng thông qua Smart contract. Trong thực tế, những hợp đồng này không chỉ đơn thuần là giấy tờ, mà còn được lưu trữ trên mạng Blockchain, các quy trình thanh toán, điều khoản sẽ tự động thực hiện để giảm các quy trình thủ công như yêu cầu khách hàng thanh toán, khiếu nại, truy thu khoản tiền phạt/ đền hợp đồng,.... Mỗi lần có thay đổi hoặc bổ sung trong hợp đồng, thông tin sẽ tự động được ghi lại trên Blockchain kèm theo chữ ký của người sửa đổi, tạo nên một bản cập nhật xác thực, đáng tin cậy giữa các bên. Điều này quan trọng để ngăn chặn việc giả mạo hoặc thay đổi dữ liệu. Các báo cáo từ Hội các Kế toán Công chứng Hoa Kỳ (AICPA), việc sử dụng Blockchain trong quản lý hợp đồng có thể giảm đến 90% khả năng mắc phải sai sót trong việc lưu trữ và quản lý thông tin.

Tự động hóa quy trình quản lý hợp đồng truyền thống cho doanh nghiệp

Việc ứng dụng công nghệ Blockchain vào quản lý dữ liệu và quy trình cho phòng ban nhân sự hay các công ty chuyên về tuyển dụng sẽ là một giải pháp tuyệt vời đem lại sự an toàn và riêng tư cho các nhân viên và ứng viên.
Gán mã định danh nhân sự thông tin và dữ liệu cá nhân của mỗi ứng viên hay nhân viên sẽ được tạo mới và gán với mã định danh (tương tự như số căn cước công dân nhưng dùng cho mục đích quản trị quá trình làm việc) nếu người dùng mới bắt đầu làm việc lần đầu tiên để tra cứu và truy cập vào toàn bộ các dữ liệu liên quan đến họ trên mạng lưới Blockchain của doanh nghiệp.

Mã hóa, lưu trữ và NFT hóa hồ sơ, toàn bộ các giấy tờ liên quan bao gồm bằng cấp, hợp đồng, bảo hiểm, phụ lục tăng lương,... sẽ được mã hóa, NFT hóa (nếu cần thiết) và đồng bộ lên Blockchain.

Tạo hệ dữ liệu chia sẻ chéo doanh nghiệp, ở một góc nhìn rộng hơn, mỗi cá nhân sẽ có khả năng cấp quyền truy cập các thông tin cá nhân tùy chọn cho từng doanh nghiệp khác nhau cho nhiều mục đích khác nhau, có hoặc không thu phí tùy vào từng trường hợp cụ thể. Việc này sẽ dần dần tạo nên một hệ thống cơ sở dữ liệu mở có tính chìa sẻ chéo, hỗ trợ nhà tuyển dụng truy vấn quá trình làm việc của ứng viên dễ dàng, cập nhật hồ sơ thuận tiện. Bên cạnh đó, công nghệ của Blockchain Layer 0 còn cho phép các doanh nghiệp mã hóa ẩn riêng các thông tin và điều khoản bảo mật riêng trên các giấy tờ, giúp đàm bảo bí mật doanh nghiệp tốt hơn,

Bảo vệ và mã hóa danh tính cho mỗi khách hàng, đối tác, nhân viên và toàn bộ dữ liệu doanh nghiệp, bảo vệ tinh toàn vẹn dữ liệu của doanh nghiệp

Mã hóa và bảo mật, mỗi khách hàng, đối tác và nhân viên sẽ được cấp một mã danh tính duy nhất dựa trên công nghệ mã hóa, giúp tạo ra sự đồng nhất và an toàn cho thông tin. Điều quan trọng hơn, thông tin về danh tính và các giao dịch liên quan đến tài chính của doanh nghiệp và khách hàng sẽ được lưu trữ một cách an toàn và ẩn danh trên chuỗi khối. Quyền truy cập vào thông tin này chỉ có thể được xác định dựa trên sự cho phép của khách hàng, đối tác hay doanh nghiệp nhờ vào sử dụng mã khóa cá nhân để tiến hành dịch mã.

Bảo đảm tính toàn vẹn dữ liệu, việc ứng dụng công nghệ Blockchain vào mã hóa toàn bộ các dữ liệu của doanh nghiệp, dữ liệu sau khi được mã hóa và lưu trữ trên Blockchain sẽ không thể xóa bỏ, người được cấp quyền chỉ có thể cập nhật thay đổi lại trên chuỗi khối, đồng thời, công nghệ còn cho phép kết hợp công nghệ đồng chữ ký (Co-Sign) để đảm bảo tính chống chối bỏ cho mỗi lượt sửa đổi dữ liệu trên hệ thống.

Tự động trong quy trình quản lý doanh thu, sổ sách kế toán và tối ưu quy trình truy thu, quản lý công nợ và quản trị tài chính doanh nghiệp

Một tiến bộ quan trọng khác là việc tạo ra tính minh bạch và khả năng theo dõi dòng tiền thông qua trình Scan. Công nghệ Blockchain cho phép việc ghi chép giao dịch từ đầu đến cuối trở nên nhanh chóng, tự động, minh bạch và hoàn toàn không thể thay đổi, theo số liệu từ Hội Kế toán và Kiểm toán Hoa Kỳ (AICPA), việc sử dụng trình Scan trong việc quản lý tài chính có thể giúp tăng tính minh bạch lên đến 80%. Vì điều đó, tất cả các bên liên quan có thể dễ dàng theo dõi dòng tiền và các giao dịch một cách rõ ràng trên chuỗi khối một cách minh bạch và hợp lý.
Chống thất thoát, sai phạm và gian lận tài chính, doanh nghiệp kinh doanh sử dụng công nghệ Blockchain để tạo hợp đồng thông minh cho công ty trong việc mua bán hàng hóa giữa các đối tác. Khi tạo hợp đồng, mọi điều khoản, điều kiện và các giao dịch được bộ phận kế toán ghi chép và lập trình vào mã thông minh trên chuỗi khối. Khi một giao dịch xảy ra và được xác nhận, thông tin về giao dịch và hợp đồng được mã hóa và lưu trữ trên chuỗi khối, không thể thay đổi. Các cập nhật trạng thái về khoản thu chi và hoá đơn đều sẽ được yêu cầu chữ ký số của người có thẩm quyền phụ trách, đảm bảo tính chống chối bỏ tuyệt đối cho hệ thống doanh nghiệp.

Hiệu quả hóa chi phi đầu tư hạ tầng công nghệ với bộ tích hợp và chuyển đổi số từng phần, tăng ứng dụng công nghệ giúp nâng cao giá trị doanh nghiệp

Đảm bảo vận hành không gián đoạn, dữ liệu doanh nghiệp sẽ được xử lý phân tán trên nhiều thiết bị khác nhau ở tầng Off-chain, toàn bộ kết quả đồng thuận sau khi xử lý sẽ được lưu trữ trên sổ cái công khai của doanh nghiệp. Công nghệ Off-chain này kết hợp với công nghệ Async chain hỗ trợ doanh nghiệp vận hành xuyên suốt kể cả trong trường hợp bị gián đoạn do cập nhật hệ thống, đảm bảo dữ liệu không bị thất thoát hay bất đồng bộ.

Hỗ trợ chuyển đổi số tối ưu chi phí, nền tảng Blockchain Layer 0 hỗ trợ nhiều bộ công cụ SDK và API được tạo sẵn giúp doanh nghiệp dễ dàng tiến hành chuyển đổi số theo từng giai đoạn phù hợp, giúp doanh nghiệp thích nghi từng phần với quy trình đơn giản.

Tiết kiệm chi phí đầu tư công nghệ, thay vì doanh nghiệp bỏ ra hàng triệu đô mỗi năm để bảo mật, nâng cấp hệ thống và vận hành, duy trì máy chủ, đầu tư vào một hệ thống xử lý và lưu trữ phân tán như nền tảng Blockchain Layer 0 với công nghệ Off-chain sẽ giúp giảm tải cho hạ tầng công nghệ thông tin, tiết kiệm đáng kể chi phí nhân công và vận hành máy chủ, đồng thời tối ưu và kiểm soát được hoàn toàn quy trình vận hành doanh nghiệp trong tầm tay mà vẫn đảm bảo được tính an toàn, minh bạch và bảo mật các bí mật thương nghiệp riêng.
8.7. Quản lý chuỗi cung ứng

THỰC TRẠNG

Chưa có công cụ để tự động tối ưu lộ trình, phân bổ nguồn lực vận chuyển hợp lý

1

Thông tin dữ liệu trên hệ thống tập trung dễ bị tấn công

2

Người nhận hàng không có công cụ để truy xuất nguồn gốc

3

Quy trình thanh toán, tính toán cước và kiểm soát công nợ còn thủ công và gặp nhiều rủi ro

4

Chưa có công cụ đủ tối ưu để tự động tối ưu lộ trình, phân bổ nguồn lực vận chuyển hợp lý

Chuỗi cung ứng chưa xuyên suốt. Thế giới đã trải qua nhiều giai đoạn khủng hoảng do chuỗi cung ứng toàn cầu bị đứt gãy. Điển hình, ngày 23 tháng 3 năm 2021, kênh đào Suez đã bị tắc nghẽn do một chiếc tàu vận chuyển hàng lớn nhất thế giới, dài lên đến hơn 300m, tương đương độ cao của tòa nhà Empire State, đến từ hãng EverGreen gây ra. Hệ lụy của sự kiện này là hàng loạt các chuyến tàu khác bị kẹt lại trên tuyến đường này lên đến 1 tuần, chuỗi cung ứng toàn cầu đứt gãy, thiếu hụt nguồn lực và đội các khoản chi phí đi kèm như phí vận hành, chi phí lưu kho bãi lên cao, tổn thất gây ra ước tính lên đến hàng tỷ đô la. Theo tính toán từ Lloyd’s List khoảng 12% giá trị của ngành thương mại toàn cầu chảy qua Kênh đào Suez trên những con tàu lớn như Ever Given, có thể chứa lên đến 20.000 container, ước tính rằng lượng hàng hóa trị giá hơn 9 tỷ USD đi qua tuyến đường thủy dài 120 dặm mỗi ngày, tương đương khoảng 400 triệu USD mỗi giờ (851)

Vấn đề đặt ra là chuỗi cung ứng toàn cầu hoàn toàn không có công cụ nhằm tối ưu hóa để linh hoạt và xử lý kịp thời trong các trường hợp này. Hiện nay, nhiều đơn vị vận chuyển đã tiến hành trang bị các hệ thống thiết bị định vị (GPS) cho các container và phương tiện vận chuyển nhằm hỗ trợ trong quy trình theo dõi và xử lý vận chuyển nội bộ. Tuy nhiên chưa có một hệ thống chia sẻ dữ liệu an toàn và phù hợp nào giữa các hãng vận chuyển với nhau, tương tự như khi sử dụng Google Map, nhằm báo cáo các tuyến đường tắc nghẽn, gợi ý lộ trình tối ưu, ước tính thời gian và tính toán chi phí hợp lý.

Quá trình vận chuyển không cập nhật thực tế, hoạt động vận chuyển, đặc biệt là đường biển hoàn toàn dựa vào quy trình được tính toán tập khuôn đã có từ trước đó một cách thủ công. Thông thường, các nhân viên chỉ truy vấn giá cước theo lộ trình có sẵn để chuẩn bị cho việc vận chuyển hàng hóa. Việc chuỗi cung ứng còn tồn tại quá nhiều quy trình thụ động và thủ công cũng góp phần tạo rào cản cho sự phát triển của chuỗi cung ứng toàn cầu.

Chưa linh hoạt trong quy trình vận chuyển, các nhóm ngành đặc thù như vận chuyển hàng không, việc có công cụ để tính toán sức chứa, tối ưu trọng lượng vận chuyển và chia sẻ dữ liệu giữa các hãng hàng không là một điều thiết yếu để hiệu quả hóa chi phí cho nhóm ngành này vì cấu tạo container và sức chứa được thiết kế đặc thù hơn so với ngành vận chuyển thông thường. Đặc biệt là sau giai đoạn COVID-19, khủng hoảng kinh tế toàn cầu và giảm phát trầm trọng như hiện nay, việc tạo ra một hệ thống cơ sở dữ liệu chung giúp các hãng vận chuyển linh hoạt cho việc đóng gói và vận tải hàng hóa, tránh tình trạng vận chuyển container rỗng, container không chứa đầy hàng gây lãng phí.

Khi hệ thống chia sẻ dữ liệu đủ lớn, các hãng vận chuyển có thể linh hoạt đa dạng các ngành vận chuyển với nhau để tạo ra lợi ích chi phí chung, việc ứng dụng công nghệ theo dõi cũng tránh được tình trạng thất lạc hàng hóa trong quy trình tận dụng chéo này.

Những thách thức trong công tác bảo mật và chia sẻ dữ liệu của ngành

Chi trả hàng triệu đô la hàng năm cho các phần mềm quản lý dữ liệu, cả 4 công ty vận tải biển lớn nhất thế giới đều bị tấn công bởi các tội phạm công nghệ cao. Cụ thể, APM-Maersk đã bị đánh sập trong nhiều tuần bởi nhóm tội phạm NotPetya vào năm 2017, kể đó, năm 2020 Mediterranean Shipping Company bị tấn công gây giản đoạn trung tâm dữ liệu bởi một phần mềm độc hại (malware attack) không rõ nguồn gốc, COSCO và CMA CGM cũng không ngoại lệ khi lần lượt bị tấn công bằng mã độc tổng tiền (ransomeware attack) vào năm 2018 và 2020 (852).

Rủi ro đánh cắp thông tin, hiện tại, đa phần các dữ liệu và thông tin cả nhân của khách hàng cũng như các đối tác đều được các công ty vận chuyển lưu trữ trên nền tảng tập trung. Vì vậy, các thông tin đó luôn phải đối mặt với rủi ro bị tác động, thay đổi hoặc đánh cắp khi công ty gặp phải lỗ hổng về kỹ thuật hay bởi các cuộc tấn công từ tội phạm công nghệ. Ngoài ra, hệ thống các bên còn có khả năng bị đình trệ do cập nhật hệ thống, lỗi hệ thống gây mất hoặc thiểu đồng bộ dữ liệu thường xuyên. Vấn đề gây khó khăn và trì trệ cho hệ thống vận hành từ đối chiếu hợp đồng vận chuyển, tính toán giá cước vận chuyển cho đến quy trình thanh toán và chi trả công nợ cho nhiều bên đối tác khách hàng.

Quy trình thanh toán, tính toán cước và kiểm soát công nợ còn thủ công và gặp nhiều rủi ro

Quá tải thông tin xử lý, với số lượng hàng hoá ngày càng gia tăng, công ty vận chuyển phải xử lý hàng trăm đến hàng nghìn hóa đơn từ khách hàng và nhà cung cấp dịch vụ. Ngoài ra, quy trình tính toán cước vận chuyển, quản lý, kiểm tra và xác nhận các hóa đơn này có thể tốn nhiều thời gian và công sức.

Hệ thống thanh toán đòi hỏi độ chính xác cao, với khâu thanh toán, công ty phải thu tiền từ khách hàng, xác minh thông tin thanh toán, tạo ra các báo cáo liên quan và sau đó chi tiền cho các nhà cung cấp dịch vụ hoặc các bên liên quan khác. Quá trình này phức tạp và yêu cầu sự chính xác cao.Đối với các công ty vận chuyển hoạt động ở nhiều quốc gia, việc xử lý thanh toán có thể trở thành một ách tắc do sự khác biệt trong tiền tệ, luật pháp và hệ thống thanh toán.

GIẢI PHÁP

Cập nhật thông số theo thời gian thực,hỗ trợ doanh nghiệp tối ưu lộ trình, phân bổ nguồn lực hợp lý

Tối ưu quy trình, phân bổ nguồn lực một cách hợp lý, với sự kết hợp giữa IoT và Al, Blockchain sẽ tăng tính hiệu quả một cách mạnh mẽ, và trở nên hữu ích trong việc giám sát sức chứa vận chuyển. Cụ thể, cảm biến loT gắn trong các phương tiện vận tải giúp đơn vị vận chuyển xác định được không gian chiếm dụng của các lô hàng, để từ đó xác định phương tiện vận tải phù hợp, mức giá phù hợp.Hơn thế nữa, các thiết bị IoT này còn đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa thông qua khả năng thu thập thông số về độ ẩm, nhiệt độ và gửi trực tiếp cho nhà cung cấp.

Tất cả những thông số này đều được cập nhật theo thời gian thực, và đều được thông báo tự động những vấn đề phát sinh. Ví dụ công ty vận chuyển A thường xuyên phải vận chuyển hàng đến những vùng xa trung tâm thành phố. Do nhiều yếu tố tác động như địa lý, thời tiết, mật độ di chuyển mà công ty không thể cập nhật thời gian thực tế về vị trí của xe vận chuyển, cũng như không thể dự đoán được thời gian xe vận chuyển sẽ hoàn thành đơn hàng cho bên nhận để tiếp tục ký những hợp đồng giao nhận mới.

Quy trình quản lý và kiểm soát được đồng bộ từ khâu điều phối, thanh toán đến vận chuyển

Giám sát nguồn gốc, Blockchain tham gia vào việc kiểm soát hàng hóa ngay từ những khâu ban đầu. Bất kỳ hàng hóa nào được nhập kho để chuẩn bị trung chuyển sẽ đều được xác thực và cung cấp một mã lưu ký độc nhất, mã lưu ký sẽ dùng để truy vấn thông tin và đảm bảo sự an toàn cho sản phẩm trong suốt quá trình vận chuyển.

Quy trình thanh toán và kiểm soát tài chính, hệ thống Blockchain được ứng dụng để thu chi tự động công nợ, tự động giải quyết và xử lý tranh chấp cho các trường hợp trễ hạn, đồng thời đồng bộ kết quả dữ liệu lên sổ cái doanh nghiệp để đảm bảo không có dữ liệu nào bị thay đổi hay làm giả. Đồng thời đẩy nhanh tốc độ thu hồi dòng tiền. Các đối tác đặt đơn ở hãng tàu A sẽ tự động ký kết bằng hợp đồng thông minh, trong đó bao gồm cả thông tin các cấp có thẩm quyền phê duyệt dòng tiền và nhận trách nhiệm thanh toán các khoản đền bù/ tiền phạt. Sau đó, toàn bộ quy trình thanh toán, cấp hóa đơn và lưu trữ, đồng bộ giao dịch sẽ được hoàn toàn tự động hóa.
Kiểm soát lịch sử vận chuyển, thiết bị vận chuyển, Blockchain được áp dụng để giám sát lịch sử hoạt động của từng phương tiện. Dựa vào các thông số, thông tin lưu trữ trên hệ thống Blockchain, công nghệ Blockchain có thể theo dõi, xác thực thông tin về hiệu suất, lịch sử bảo trì của phương tiện vận tải. Bên cạnh đó, Blockchain còn cho phép doanh nghiệp xem lại chi tiết những giao dịch vận chuyển đã thành công trong quá khứ thông qua hợp đồng thông minh. Điều này giúp các doanh nghiệp vận hành chuỗi cung ứng, đặc biệt là các doanh nghiệp vận chuyển giao hàng và logistics có thể giải quyết vấn đề liên quan đến hợp đồng hay vấn đề về mức độ quy chuẩn của phương tiện để lựa chọn cho vận chuyển hàng hoá.

Duy trì sự ổn định và tăng tốc độ xử lý cho mạng lưới

Tăng sự ổn định cho mạng lưới, trong trường hợp vận chuyển trên các khu vực không có kết nối Internet hay sóng viễn thông, việc sử dụng GPS và các thiết bị loT hỗ trợ cùng công nghệ Async-Chain sẽ giúp tăng tính ổn định cho hệ thống, giúp hệ thống cập nhật 24/24 cập nhật định tuyến, dự đoán được thời gian và gợi ý các tuyến đường phù hợp cho đơn vị vận chuyển thông qua sóng vệ tinh một cách dễ dàng, bảo đảm xử lý tình huống bất ngờ một cách tự động.

Tăng tốc độ xử lý cho mạng lưới, Amazon là công ty kinh doanh chuyên về thương mại điện tử nhưng họ cũng là một công ty có mạng lưới vận chuyển quy mô và rộng khắp trên thế giới. Thống kê chỉ ra rằng việc tải trang web từ khâu đặt hàng đến khâu vận chuyển chậm lại chỉ một giây có thể khiến hãng mất 1,6 tỷ USD doanh thu mỗi năm (853). Càng tối ưu hóa và tiết kiệm được nhiều thời gian trong mỗi khâu, càng giúp tăng lên sự hài lòng cũng như khả năng quay lại sử dụng dịch vụ của khách hàng.

Dữ liệu vận chuyển cũng như thông tin đối tác, khách hàng sẽ được bảo mật tuyệt đối thông qua Blockchain

Trên mạng lưới Blockchain, việc dữ liệu được lưu trữ phân tán và có hệ thống sao lưu dự phòng giúp phòng tránh tình trạng bị tấn công tống tiền từ các đối tượng tội phạm, một ưu điểm khác khi ứng dụng công nghệ của Blockchain là giúp tối ưu chi phí vận hành và tiết kiệm chi phí máy chủ lên đến 85%.

Bên cạnh đó, các bí mật và hợp đồng thương mại được mã hóa và thực thi tự động trên hợp đồng thông minh, tất cả các điều khoản thương mại đều được mã hóa độc lập, khi và chỉ khi trường hợp cần thiết xảy ra, chỉ những điều khoản liên quan và cần thiết mới được giải mã và thể hiện để phục vụ cho mục đích giải quyết. Điều này đảm bảo được tính riêng tư dữ liệu cho các doanh nghiệp tốt hơn.

Giả sử hãng tàu A trang bị thiết bị theo dõi GPS và một số thiết bị loT trong quy trình đóng gói và xếp dỡ hàng hóa vào container cho các phương tiện vận chuyển, trong trường hợp này giả sử là tàu biển. Nhờ đó, thông qua Smart contract và công nghệ Offline Mode, hệ thống doanh nghiệp sẽ nhận được quy trình đóng gói hợp lý cho các lỗ hàng phân bổ phương tiện tự động, ước tính lộ trình tối ưu cho chuyển hàng, chi phí tổng và thời gian vận chuyển tự động. Sau đó, hệ thống sẽ tự thông báo chi tiết của chuyến hàng cho các đối tác liên quan.

Ví dụ là các công ty nhận đặt vận chuyển nhỏ lẻ và các đối tác khác. Trong quy trình vận chuyển, nếu có bất kỳ trường hợp bất khả kháng hay sự cố, hệ thống sẽ tự động báo cáo về cho các cấp nhân sự có thẩm quyền của chuyến hàng để lựa chọn lại lộ trình, chi phí phát sinh và hỗ trợ thông báo tự động đến khách hàng/ đối tác.
8.8. Giáo dục

THỰC TRẠNG

Tốn nhiều nguồn lực, chi phí để quản lý và lưu trữ dữ liệu

1

Quản lý giảng dạy, thi cử, chấm điểm còn thủ công

2

Quản lý bản quyền sách, tài liệu học tập, luận án, đề tài nội bộ chưa hiệu quả

3

Quản lý chi lương, đóng học phí, cấp phát học bổng, các khoản hỗ trợ tài chính, đối soát các khoản tiền còn thủ công, dễ sai sót, tốn nhiều thời gian, thiếu bằng chứng minh bạch

4

Chưa có công cụ xác minh bằng cấp trong hệ thống giáo dục

5

Thiếu hệ thống chính sách chia sẻ dữ liệu giữa các trường, các cấp khiến thủ tục, lên cấp phức tạp

6

Hệ thống dữ liệu thiếu tính chia sẻ cho các bên khác nhau như doanh nghiệp hay các công ty tuyển dụng truy vấn

7

hệ thống quản trị dữ liệu tập trung thiếu tính an toàn và bảo mật

8

Tốn nhiều nguồn lực, chi phí để quản lý và lưu trữ dữ liệu
Một trong những thách thức chính mà các tổ chức giáo dục hiện nay phải đối mặt là nhu cầu thu thập, lưu trữ và phân tích dữ liệu về hành trình học tập của mỗi học sinh. Dữ liệu này bao gồm kết quả học tập cá nhân, danh mục học sinh và tiến độ học tập. Số lượng hồ sơ sinh viên hầu như là rất lớn, và việc xác minh thông tin học tập có thể tốn nhiều thời gian như kiểm tra tài liệu giấy. Đa phần các trường vẫn thi dưới hình thức giấy và chấm điểm, sau đó nhập điểm thủ công vào hệ thống để lưu trữ. Nên số lượng dữ liệu lưu trữ giấy còn lớn và tốn nhiều nguồn lực để bảo quản, phân loại.

Quản lý giảng dạy, thi cử, chấm điểm còn thủ công

65% nhà giáo dục trên toàn cầu đang mong muốn áp dụng những giải pháp kỹ thuật số hiện đại trong giảng dạy. Và 86% nhà giáo dục thừa nhận rằng việc áp dụng công nghệ là yếu tố quan trọng để cải thiện quy trình cũng như kết quả cho ngành giáo dục.

Các nhà giáo dục trên toàn cầu vẫn đang sử dụng các giáo trình lâu đời, các phương pháp đánh giá truyền thống và các thủ tục giấy tờ tốn nhiều công sức, Đánh giá và chấm điểm luôn là vấn đề thách thức lớn đối với ngành giáo dục bởi vì nhu cầu cá nhân hóa trong giáo dục là rất lớn. Các phương pháp đánh giá hiện tại dễ bị thiên vị vì thiếu sự minh bạch trong quá trình đánh giá và vẫn chưa có phản hồi kịp thời về công việc được đánh giá. Các kỹ thuật đánh giá lớp học kém xác thực hơn và học sinh dễ có những quan ngại về việc liệu có sự nhầm lẫn hay không.

Quản lý bản quyền sách, tài liệu học tập, luận án, đề tài, đề thi chưa hiệu quả

Sách giả, sách in, photo lại trên thị trường còn nhiều. Các trường hợp bản quyền tác giả của các bài luận văn, tài liệu và sách bị xâm phạm trong môi trường giáo dục từ lâu đã không còn xa lạ. Đa phần, nhà trường sở hữu giáo trình, giáo án, sách do trường biên soạn và có đăng ký bản quyền. Tuy nhiên, trường hợp sách giả, sách in lại khá nhiều với mức giá thấp hơn sách chính thống. Do đó, sách của trường giảm lượt mua từ người học. Chưa có công cụ kiểm soát, chứng minh sách thật.

Quản lý chi lương, đóng học phí, cấp phát học bổng, các khoản hỗ trợ tài chính, còn thủ công, dễ sai sót, tốn nhiều thời gian, thiếu bằng chứng minh bạch

Gian lận học bổng và hỗ trợ tài chính, theo một khảo sát từ Shuftipro, gian lận khiến ngành giáo dục toàn cầu thiệt hại ít nhất 70 triệu USD.(854)

Từ lâu, vấn nạn gian lận học bổng và các hồ sơ giả để trục lợi từ các khoản hỗ trợ tài chính cũng như khoản vay sinh viên đã không còn xa lạ. Theo thống kê năm 2021, 43 triệu người Mỹ nợ ít nhất 36.000 USD/ người tiền vay liên bang, khiến sinh viên trở thành mục tiêu dễ bị gian lận học bổng.(855)

Theo CBS News, một kiểm toán viên bên ngoài đã phát hiện sáu nhân viên của Đại học Howard thực hiện hành vi gian lận hỗ trợ tài chính cho sinh viên, đứng đầu là Giám đốc viện trợ tài chính với số tiền ước tính lên đến 1 triệu USD.(856)

Năm 2020, Elliott Sterling ở Louisiana đóng giả sinh viên làm giả gần 200 đơn xin hỗ trợ tài chính với giá trị lên đến 1,4 triệu USD(857)

Quy trình thu chi thủ công, quy trình tính toán trả lương cho công nhân viên và đội ngũ giảng viên, giáo viên nội bộ còn nhiều công đoạn thủ công. Thu chí ngành giáo dục cần trải qua nhiều cấp bậc duyệt, các khoản chi phát sinh nhiều, thường xuyên. Dẫn đến dễ xảy ra sai sót. Dữ liệu cũng có khả năng bị thay đổi, mất mát bởi quản trị viên hoặc do máy chủ bị tấn công, phần mềm kế toán lỗi...

Chưa có công cụ xác minh bằng cấp trong hệ thống giáo dục

Nghiên cứu của Trường Đại học Stanford đã chỉ ra rằng trong mối trường giáo dục truyền thống, có đến 40% hồ sơ bằng cấp bị sai sót hoặc không chính xác. Một nghiên cứu gần đây của Đại học Rome tiết lộ rằng quá trình xác minh bằng cấp khiến trường đại học tiêu tốn gần 19.000 euro - hơn 20.000 USD - hàng năm, tương ứng với khoảng 36 tuần làm việc (858). Căn cứ vào dữ liệu từ Hiệp hội Giáo dục Quốc tế (IEA), có thể thấy rằng việc chi phí xác minh bằng cấp tốn tới 15% tổng ngân sách đang đặt ra một thách thức đáng kể. Tình trạng hiện tại về chi phí và thủ tục trong quá trình xác minh bằng cấp gây sự tiêu tốn tài nguyên và thời gian cùng với chi phí lớn là những hạn chế rõ ràng.

Sự thiếu minh bạch và khả năng xác minh bằng cấp đã tạo ra một tình hình mất kiểm soát, ảnh hưởng tới uy tín và chất lượng của ngành giáo dục. Các tổ chức giáo dục cần áp dụng những giải pháp hiện đại để khắc phục tình trạng xác minh bằng cấp. Vấn đề đòi hỏi sự can thiệp mạnh mẽ để giải quyết. Quá trình xác minh bằng cấp, một khâu quan trọng trong hệ thống, đang đối mặt với một tình trạng mất minh bạch và rườm rà. Các cơ sở giáo dục đối mặt với sự thiếu hụt thông tin và tài liệu quan trọng cần thiết để thực hiện việc xác định tính hợp pháp của các bằng cấp. Tình trạng này không chỉ tạo ra cơ hội cho việc giả mạo, mà còn tiềm ẩn nguy cơ ảnh hưởng đến danh tiếng và chất lượng của hệ thống giáo dục.

Thiếu hệ thống chia sẻ dữ liệu giữa các trường, các cấp khiến thủ tục, lên cấp phức tạp

Theo phương pháp truyền thống, học viên muốn chuyển trường cần phải hoàn tất nhiều thủ tục giấy tờ phức tạp từ điển đơn yêu cầu, tim trường phù hợp, nộp đơn, phê duyệt đơn, chuẩn bị hồ sơ, nhận giấy nhập học.... Việc có một hệ thống dữ liệu chia sẻ phân quyền sẽ tối ưu tối đa chí phí và thời gian cho cả học viên lẫn nhà trường, đồng thời tránh tình trạng thiếu sót, sai lệch hồ sơ và quy trình nhập liệu thủ công gây mất đồng bộ giữa các bên như hiện nay.

Hệ thống dữ liệu thiếu tính chia sẻ cho các bên khác như doanh nghiệp hay các công ty tuyến dụng truy vấn

Nhiều doanh nghiệp và các công ty chuyên tuyển dụng đang loay hoay trước việc săn đón nhân tài và truy vấn xác minh dữ liệu cung cấp của nhân sự, Do đó, các bên phải tốn nhiều thời gian để xác minh và tìm kiếm thủ công gây lãng phí chí phí và nhân sự. Các công ty nhận bằng cấp của ứng viên nhưng không xác định được bằng thật hay giả, các thông tin về điểm số, hạnh kiểm, quá trình hoạt động tại trường gần như được cung cấp một chiều từ sinh viên mà không có bằng chứng xác thực, Nhà trường chưa có công cụ để hỗ trợ sinh viên chứng minh kết quả học tập, chưa có hệ thống hỗ trợ doanh nghiệp tra cứu, khiến cho nhà trường thiếu đi nhiều cơ hội hợp tác với các doanh nghiệp trong nhiều hoạt động như tài trợ học bổng, các buổi hội thảo, tọa dam cho đến các sự kiện hướng nghiệp.

Hệ thống quản trị dữ liệu tập trung thiếu tính an toàn và bảo mật

Các cơ sở giáo dục đã trở thành mục tiêu hấp dẫn cho các cuộc tấn công tội phạm mạng trong những năm gần đây. Đại học Bang Michigan, Cao đẳng Chicago và Đại học Utah nổi tiếng thế giới đã trở thành mục tiêu của một cuộc tấn công bằng ransomware trên diện rộng có tên Netwalker vào tháng 8 năm 2020, theo đó các trường đã phải trả hàng triệu USD cho nhóm tội phạm. Một vụ việc tương tự cũng xảy ra vào tháng 3 năm 2021, khi Đại học California trở thành mục tiêu của một băng nhóm tội phạm chuyên đánh cắp dữ liệu cá nhân của sinh viên và đe dọa rò rỉ dữ liệu đó qua Internet.(859)

Tấn công quỹ hỗ trợ tài chính giáo dục bằng phần mềm chạy tác vụ tự động (Bot). Tại California, hơn 65.000 đơn xin hỗ trợ tài chính giả đã được gửi trong hệ thống cao đẳng cộng đồng của bang vào năm 2021, trong đó một trường cao đẳng cộng đồng đã xác định và ngăn chặn khoảng 1,7 triệu đô la trong nỗ lực gian lận hỗ trợ sinh viên, (860)

Chi phí tuyển sinh của các trường cao ($2.795 mỗi sinh viên cho một trường đại học tư thục hệ 4 năm) và từ khóa cạnh tranh, dẫn đến việc các trường cao đẳng và đại học phải chi tiêu tiếp thị khổng lồ để đạt được mục tiêu tuyển sinh. Sự tấn công của bot không chỉ gây lãng phí ngân sách mà còn có những tác động xấu làm tổn hại đến chiến dịch tiếp thị.

Tấn công vào hệ thống tài khoản email của trường học. Có một thị trường giao dịch riêng cho các địa chỉ email .edu, thường có được thông qua các cuộc tấn công vào các biểu mẫu đăng ký của sinh viên, để nhận các khoản giảm giá dành cho sinh viên hoặc, nếu được thu thập trên quy mô lớn, có thể được bán để kiếm lợi nhuận trên web đen hoặc được giữ lại để sử dụng cho các cuộc tấn công tiếp theo. Những cuộc tấn công này dễ thực hiện và không bất hợp pháp về mặt kỹ thuật, khiến chúng trở thành một đề xuất hấp dẫn đối với những tội phạm công nghệ đang tìm nguồn thu dễ dàng.

GIẢI PHÁP

Mã hóa dữ liệu cá nhân và thông tin học tập, tiết kiệm chi phí quản lý, lưu trữ và thuê vận hành máy chủ, bảo vệ quyền riêng tư dữ liệu

Mã hóa bảo mật dữ liệu, áp dụng công nghệ lưu trữ hồ sơ cá nhân trên nền tảng Blockchain Layer 0. Mỗi học viên sẽ được gán một mã định danh riêng trên Blockchain để đảm bảo đồng bộ dữ liệu. Dữ liệu gốc của học viên sẽ được mã hóa, lưu trên chính thiết bị của họ và quản lý bởi một khóa riêng tư và vận hành như 1 hệ thống quản trị CMS, bằng chứng xác thực và đồng thuận dữ liệu sẽ lưu trên Blockchain.

Phân quyền truy cập và quản lý dữ liệu bảo vệ quyền riêng tư, các tổ chức, nhà trường chỉ có quyền truy vấn và xác thực các thông tin cần thiết tùy từng mục đích và thời điểm khác nhau tùy vào cài đặt của học viên và nhà trường. Học viên và nhà trường có quyền lựa chọn các trường thông tin tùy chỉnh, sau đó xuất các mã tra cứu tạm thời cho các cá nhân và tổ chức tra cứu trên trang scan Blockchain.

Chẳng hạn như sinh viên cần tra cứu thông tin về hồ sơ giảng viên như (quá trình giảng dạy, các môn giảng dạy, trình độ bằng cấp, ...) để đăng ký tín chỉ chuyên ngành, yêu cầu xuất mã tra cứu sẽ được gửi đến nhà trường, khi sinh viên nhận được mã có thể dùng trang Scan để quét và tra cứu dễ dàng,

Tiết kiệm chi phí vận hành và máy chủ, việc số hóa định danh và lưu trữ toàn bộ dữ liệu Off-chain trên thiết bị của học viên giúp nhà trường không còn phải thuê máy chủ lưu trữ, đồng thời, công nghệ Blockchain Layer 0 còn cho phép nhà trường vận hành các trang web sử dụng Smart contract thay máy chủ để tiết kiệm chi phí hơn.

Dữ liệu từ Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hoá Liên Hiệp Quốc (UNESCO) chứng minh rằng, một số quốc gia đã áp dụng thành công việc lưu trữ chứng chỉ học tập trên nền tảng Blockchain, như Malta và Singapore. Công nghệ này không chỉ giúp rút ngắn đáng kể thời gian cần cho việc xác minh bằng cấp, mà còn giảm đến 90% chi phí phát sinh liên quan đến việc duy trì và lưu trữ các giấy tờ truyền thống. Điều này rõ ràng thể hiện rằng việc áp dụng Blockchain trong việc xác minh bằng cấp có thể mang lại hiệu quả và lợi ích đáng kể cho hệ thống giáo dục truyền thống.

Lưu trữ quá trình học tập và thông tin chứng chỉ chính xác và toàn vẹn. Ví dụ, Trường Đại học Mỹ (MIT) đã triển khai dự án OpenCerts sử dụng Blockchain để lưu trữ chứng chỉ học tập. Bằng việc quét mã QR trên chứng chỉ, nhà tuyển dụng hoặc các cơ sở khác có thể xác minh tính hợp pháp của bằng cấp một cách nhanh chóng và hiệu quả.

Tại trường học, mỗi sinh viên sẽ có một hồ sơ cá nhân được lưu trữ trên chuỗi khối. Trong hồ sơ này, thông tin về khóa học đã tham gia, điểm số, chứng chỉ hoàn thành và hoạt động ngoại khóa sẽ được ghi chép một cách minh bạch và không thể thay đổi. Mỗi khi có sự thay đổi, ví dụ như việc hoàn thành một khóa học mới hay cập nhật điểm sổ, hồ sơ của sinh viên sẽ được cập nhật và ghi lại trên chuỗi khối. Sinh viên sẽ có quyền truy cập vào hồ sơ cá nhân của mình thông qua một giao diện an toàn và bảo mật. Họ có thể xem thông tin chi tiết về học tập của mình và chia sẻ các phần tử cụ thể từ hồ sơ này cho các doanh nghiệp hoặc trường học khác khi có nhu cầu. Điều này đảm bảo tính minh bạch và sự đáng tin cậy của thông tin học tập, giúp sinh viên tự tin khi ứng tuyển vào các công việc hoặc chương trình học cao hơn.
Hoặc giả sử như quản lý mẫu chứng chỉ, bao gồm các thông tin như: - ID mẫu chứng chỉ
- Tên mẫu chứng chỉ
- Mã khoa
- ID tổ chức
- Loại chứng chỉ: Cử nhân/Thạc sĩ/Tiến sĩ/...
- Thời hạn hiệu lực: vĩnh viễn/có thời hạn hiệu lực/có thời hạn hiệu lực và có thể gia hạn

Cải tiến quy trình giảng dạy còn nhiều quy trình thủ công

Tác động của Blockchain trong giáo dục vượt xa việc lưu trữ hồ sơ. Công nghệ này cũng có tiềm năng biến đổi việc quản lý chương trình giảng dạy ở trường đại học và các bậc học cao hơn.

Bảo mật tài liệu nội bộ, đặc biệt là đề thi. Blockchain cung cấp khả năng lưu trữ an toàn cho giáo trình và bài tập kỹ thuật số. Các tổ chức dựa vào ổ đĩa cứng (USB) để thực hiện việc này, nhưng nguy cơ ổ đĩa bị hỏng hoặc bị xâm phạm là điều đáng lo ngại. Lưu trữ đám mây là một lựa chọn khác, nhưng có thể vượt quá ngân sách và không đủ an toàn đối với một số tổ chức.Theo IBM, năm 2023, 82% vụ tấn công dữ liệu xảy ra được lưu trữ trên đám mây. Các tổ chức phải tìm kiếm các giải pháp lưu trữ dữ liệu trên đa môi trường và bảo vệ dữ liệu khi dữ liệu được chuyển lên dịch vụ lưu trữ đám mây, cơ sở dữ liệu, ứng dụng và các dịch vụ,(861) Do đó, Blockchain được cho là mức độ bảo mật và mã hóa dữ liệu cao nhất. Ngay cả khi dữ liệu được lưu trên Google drive, công nghệ làm nhiễu tài liệu vẫn được kích hoạt, giúp cho bảo mật được cả tầng máy chủ của đơn vị cung cấp dịch vụ.

Thiết kế khóa học trực tuyến với hợp đồng thông minh. Giáo viên có thể lập trình các bài học và khóa học vào một Blockchain, thiết lập các nhiệm vụ cho học sinh và hợp đồng thông minh của Blockchain sẽ tự động xác minh việc hoàn thành từng nhiệm vụ và sau đó cung cấp cho học sinh nhiệm vụ tiếp theo cho đến khi tất cả các nhiệm vụ
hoàn thành.

Chấm điểm dễ dàng hơn, giảng viên có thể lập trình toàn bộ bài kiểm tra, bao gồm câu hỏi, câu trả lời và thông số tính điểm vào một chuỗi khổi và yêu cầu học sinh làm bài kiểm tra bằng máy tính hoặc máy tính bảng. Sau đó, Blockchain sẽ đảm nhiệm việc chấm điểm, giúp giáo viên có thêm thời gian cho quy trình giảng dạy và điểm số của học sinh sẽ trở nên minh bạch hơn trong hồ sơ học tập, đồng thời được lưu trữ an toàn trên Blockchain.

Cải thiện chất lượng giáo dục trực tuyến, giảng viên tối ưu hóa quá trình chuẩn bị giáo án, bài giảng cho học viên, đồng thời còn có thể đưa các khóa học này lên các nền tảng số để mở rộng con đường tiếp cận kiến thức cho các học sinh/ sinh viên khác trên thế giới, tạo ra môi trường giáo dục không còn khái niệm địa lý, nhà trường cũng có thể được sử dụng Blockchain như một nền tảng phi tập trung để các tổ chức chia sẻ thông tin về các khóa học và chương trình trực tuyến cũng như để sinh viên chia sẻ xếp hạng về các dịch vụ, giúp các sinh viên khác tìm thấy các chương trình phù hợp hơn, mở ra một môi trường học tập đa chiều không giới hạn. Ngoài ra, các khóa học trực tuyến sẽ được cấp mã định danh và quyền sở hữu như một vậy phẩm ảo NFT. Khóa học sẽ được bán như một NFT ở các sàn, người dùng có thể sở hữu, sau khi học xong bán lại kiếm lời trên các sàn.

Quản lý quy trình chi lương, đóng học phí, cấp phát học bổng, đối soát các khoản tiền với Smart Contract và công cụ truy vấn bằng chứng giao dịch minh bạch , các thực

Tất cả các giao dịch của ngành giáo dục đều có thể gói gọn trong hợp đồng thông minh.

Thu học phí tự động, các học viên tại trường khi đăng ký tín chỉ sẽ tự động ký kết Smart contract, đến hạn thanh toán học phí tương ứng sẽ tự động được trừ theo các điều khoản trên hợp đồng. Ví dụ sinh viên A đăng ký 5 tín chỉ trị giá 1.000 USD, sinh viên này có yêu cầu hỗ trợ tài chính được phê duyệt từ ban giám đốc nhà trường trước đó nên được chia ra làm 5 đợt đóng, mỗi đợt cách nhau 4 tuần. Smart contract sẽ tự động thu học phí và đồng bộ giao dịch lên sổ cái của nhà trường.
Minh bạch quy trình trao tặng học bổng, học sinh sinh viên xin học bổng sẽ điền yêu cầu trên Smart contract, ban giám đốc có thẩm quyền sẽ xác nhận và ký số để đảm bảo minh bạch, sau đó, khi phê duyệt hoàn tất khoản học bổng sẽ được chuyển theo điều khoản và đồng bộ kết quả giao dịch lên Blockchain.

Hệ thống quản lý bản quyền sách, tài liệu học tập, luận án, đề tài minh bạch

Các tài liệu nội bộ được phân tách quản lý trên từng chuỗi khối riêng biệt, mã hóa bởi chủ sở hữu và người sở hữu có quyền NFT hóa tài liệu của mình để chứng minh quyền sở hữu. Khi có người yêu cầu mua hoặc sử dụng, chủ sở hữu có thể xuất mã cấp quyền truy cập theo giới hạn tùy chỉnh.

Ví dụ, sinh viên A muốn truy cập chương 5,6,7 bài luận của sinh viên B nên gửi yêu cầu đến Smart contract. Lúc này sinh viên B sẽ xác nhận xem có cho phép hay không và gửi mã Hash truy cập cho A trong 2 tiếng. A sẽ có thể tra cứu và truy cập tài liệu theo đúng số chương 5,6,7 đã yêu cầu.

Hệ thống chia sẻ dữ liệu hành chính giữa các trường giúp tối ưu quy trình làm việc giữa các trường

Hệ thống sẽ được tối ưu bởi các Smart contract có sẵn giúp giảm các công việc lặp đi lặp lại trong hệ thống giáo dục, đơn giản hóa các quy trình.

Giả sử học sinh A muốn làm thủ tục chuyển trường sang trường B, học sinh chỉ cần điền thông tin và gửi yêu cầu lên Smart contract, lúc này Smart contract sẽ gửi các thông tin cần thiết sang cho trường B, đợi phê duyệt hồ sơ và báo lại cho học sinh A.

Hệ thống truy vấn mở nhưng vẫn đảm ảo an toàn và riêng tư dữ liệu dành cho nhóm doanh nghiệp và nhà tuyển dụng truy vấn dễ dàng

Các doanh nghiệp hoặc tổ chức muốn truy vấn dữ liệu cần sự chia sẻ từ chủ sở hữu dữ liệu là học viên.

Giả sử công ty A muốn tra cứu bằng tốt nghiệp của sinh viên B. Sinh viên B sẽ cung cấp cho A một mã Hash, bao gồm danh sách dữ liệu muốn chia sẻ, mã Hash này không cố định, thông thường, sẽ gồm hạnh kiểm, điểm sổ, quá trình hoạt động, bằng cấp, chứng chỉ, sinh viên B có thể tùy chọn loại thông tin muốn chia sẻ và xuất bản mã Hash, mã Hash này cũng sẽ có thời gian truy cập nhất định theo cài đặt từ sinh viên B, giả sử quyền truy cập trong 1 giờ, sau khi cài đặt, B ký số để xuất mã Hash. Công ty A, nhận được mã Hash sẽ có 1 giờ để tra cứu . Công ty A lên hệ thống Blockchain của trường, nhập mã Hash và tra cứu, thao tác và lịch sử truy vấn của công ty A cũng được lưu lại trên Blockchain để chủ sở hữu tra cứu. Đối với các doanh nghiệp hợp tác, nhà trường có thể cấp ID đặc quyền để truy vấn và cung cấp tài liệu đào tạo, tổ chức các buổi hội thảo trực tuyến cho sinh viên,.
8.9. Bất động sản

THỰC TRẠNG

Thông tin rao bán bất động sản trên thị trường nhiều, nhiễu loạn, không có kiểm chứng

1

Chưa có công cụ xác minh chính chủ

2

Thiếu thông tin, thông số xây dựng của căn nhà

3

Giả mạo và gian lận mua bán, cho thuê bất động sản

4

Thủ tục chuyển nhượng gia dịch còn thủ công, tốn thời gian

5

Hình thức mua bán, đầu tư bị hạn chế khu vực, không bán được thị trường quốc tế

6

Bất động sản thương mại chiếm một phần đáng kể trong các hoạt động giao dịch tài chính và tài sản kinh tế thế giới. Quy mô thị trường bất động sản đã tăng từ 3,69 nghìn tỷ USD vào năm 2021 lên mức 3,88 nghìn tỷ USD vào năm 2022 (862). Tuy nhiên thị trường này vẫn vưởng vào nhiều vấn đề rắc rối và gian lận trong quy trình mua bán tới tính xác thực của chủ sở hữu các loại tài sản liên quan.

Thông tin rao bán bất động sản trên thị trường nhiều, nhiễu loạn, không có kiểm chứng

Ngày nay, các nhà môi giới, chủ sở hữu, người thuê và người mua và các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản thương mại thường có thể tìm kiếm được quá nhiều thông tin trên mạng. Dẫn đến, độ chính xác và chi tiết của dữ liệu hoàn toàn phụ thuộc vào sở thích của các nhà môi giới cung cấp, do thiếu các quy trình được đồng nhất và tiêu chuẩn hóa. Điều này có thể dẫn đến thông tin không chính xác, lỗi thời hoặc không đầy đủ, có những tin đăng giá ảo để thu hút khách, sau đó điều hướng khách đến loại bất động sản khác. Hơn nữa, bản thân quá trình tìm kiếm có xu hướng không hiệu quả vì dữ liệu bị phân mảnh trên nhiều nền tảng khác nhau. Kết quả là có sự chậm trễ trong việc ra quyết định của người dùng cũng như mức độ tin cậy thấp về chất lượng thông tin có sẵn trên nền tảng.

Thiểu thông tin, thông số xây dựng của căn nhà

Đa phần các căn nhà được sang nhượng qua nhiều chủ sở hữu, dẫn đến các thông tin từ thời điểm xây dựng chưa được lưu trữ lại cho những người mua sau. Giả sử, A là chủ sở hữu thứ 10 của căn nhà, thông tin quan trọng nhất là căn nhà được xây dựng năm nào, cũng khó có cơ sở xác minh vì đã trải qua nhiều đời chủ. Móng, cọc sâu bao nhiêu? tường dày bao nhiêu? chất liệu xây dựng thép bao nhiêu? tuổi thọ của từng nguyên vật liệu, thiết bị của căn nhà. A muốn biết thiết bị vệ sinh của hãng nào, trần nhà, khung sắt có sử dụng hãng uy tín hay không và nhiều câu hỏi khác nữa để đánh giá chất lượng ngôi nhà. A dường như không có cơ sở để tìm lại những thông tin quan trọng về căn nhà, dẫn đến việc A sẽ tốn một khoản phí lớn thay vì cải tạo, sẽ đập đi xây lại để an tâm về chất lượng công trình hơn.

Giả mạo và gian lận trong giao dịch bất động sản

400 triệu USD và 10.600 nạn nhân bị gian lận trong các vụ việc gian lận liên quan bất động sản bị phát hiện trong năm 2022 theo số liệu từ FBI (863)

Lộ danh tính người dùng. Người tham gia mua bán bất động sản trên các kênh như trang web môi giới, sàn bất động sản thường phải công bố thông tin cá nhân và các giấy tờ để mua bán trên này. Tuy nhiên mức độ bảo mật của các trang web không được đảm bảo dẫn đến lộ danh tính người dùng, điều này tạo kẽ hở cho kẻ gian gian lận hoặc là các bên khai thác thông tin nhằm trục lợi hay người dùng thường xuyên bị làm phiền bởi các cuộc gọi để bán hàng.

Gian lận qua giả mạo chủ nhà, do danh tính chủ nhà dễ bị lộ thông qua các trang web đăng bán, cho thuê, nên tình trạng gian lận đánh cắp danh tính, để giả mạo giao dịch bán, cho thuê xảy ra phổ biến. Nhiều trường hợp các chủ sở hữu bất động sản sau khi mua bán chuyển nhượng tài sản xong đã báo cáo mất sổ và xin cấp lại. Sau đó, bằng thủ đoạn tinh vi, giả làm chủ nhà, cung cấp hình chụp giấy tờ cũ của chủ nhà, thường xuyên gian lận những người mua khác hoặc chiếm dụng tiền cọc của người thuê. 73% công ty bất động sản đã từng vướng vào các vụ việc gian lận do việc mạo danh chủ sở hữu, theo nghiên cứu của CertifID vào tháng 02/2023 (864). Do việc mua bán bất động sản không chỉ được thực hiện trực tiếp mà còn có xu hướng chuyển dịch sang việc ký kết cũng như thỏa thuận từ xa, việc này đặt ra thách thức về công nghệ, tính xác thực khi thực hiện các giao dịch mua bán bất động sản.

Giả mạo hồ sơ vay, hình thức gian lận thông qua cho vay cũng hết sức phổ biến, việc sở hữu một tài sản bất động sản yêu cầu khoản vốn lớn và một số đơn vị sẽ khuyến khích bạn thực hiện những khoản vay. Các nhân viên và người quản lý khoản vay mờ ám có thể làm sai lệch thông tin đăng ký của người dùng, để lấy thêm tiền từ ngân hàng. Gian lận khoản vay có thể xảy ra theo nhiều cách - từ việc đánh lừa người dùng về loại khoản thế chấp phù hợp với nhu cầu, đến việc lợi dụng người dùng bằng cách thu thập hết thông tin sau đó không cung cấp dịch vụ vay như đã hứa.

Chưa có công cụ xác minh chính chủ

Đối với đất đai không giấy tờ. Một số liệu gây chú ý của Land Portal đó là 70 đến 90% quyền sở hữu đất đai ở các nền kinh tế mới nối là không có giấy tờ. Một tuyên bố của Ngân hàng thế giới vào năm 2018 “Chưa đến một nửa sổ quốc gia trên thế giới (và chỉ 13% ở Châu Phi) đã đăng ký hoặc lập bản đồ đất tư nhân ở thủ đô của họ, chưa nói đến bên ngoài biên giới và đất công thường không được đăng ký”. Đa phần các giao dịch mua bán bất động sản được thực hiện riêng tư, đối với đất đai không có giấy tờ thì không thể công chứng, do không chứng minh được quyền sở hữu. Chưa có công cụ đủ mạnh để phục vụ người dùng chứng minh quyền sở hữu đất đai của mình, đặc biệt trong bối cảnh đất đai không giấy tờ đang chiếm đa số thị trường.

Đối với đất đai có giấy đăng ký sở hữu, chủ yếu, dữ liệu xác minh chủ đất đai được lưu giữ kỹ càng tại các đơn vị nhà nước quản lý, dữ liệu này không thể công khai vì có thể ảnh hưởng đến quyền lợi người sở hữu, hay vô tình biến người hữu thành nạn nhân bị gian lận. Trong khi đó, nhà nước cũng không thể tạo công cụ tra cứu, xác minh chính chủ cho người dùng tra cứu do phải được sự đồng ý chia sẻ thông tin từ chủ sở hữu. Rào cản nói trên khiến đất đai dù có giấy chứng nhận quyền sở hữu vẫn rơi vào tình trạng khó chứng minh chính chủ, dẫn đến giấy tờ sở hữu được làm giả tràn lan trên thị trường, không chỉ người dùng, ngay cả ngân hàng, cơ quan công chứng cũng đã từng bị gian lận qua giấy tờ giả. Lúc này, việc mua bán cần dựa trên niềm tin, người mua thường dựa vào quen biết để tìm đến chủ nhà nhằm tăng độ tin cậy. Về cơ bản, không chứng minh được chính chủ làm hạn chế khả năng thanh khoản và bán bất động sản, đồng thời cũng tăng thời gian giao dịch giữa bên mua và bán.

Không có bằng chứng chứng minh quyền sở hữu khi tranh chấp. Cứ bốn người được phỏng vấn trong cuộc phỏng vấn của Prindex thì có một người cảm thấy không an toàn về quyền sở hữu nhà hoặc tài sản khác của họ (885). Điều đó chỉ ra rằng 178 triệu người trưởng thành ở 33 quốc gia nghĩ rằng có khả năng hoặc có thể họ sẽ mất nhà hoặc tài sản khác trải với ý muốn của mình trong 5 năm tới. Do việc xác nhận sở hữu phụ thuộc lớn vào cơ sở dữ liệu quốc gia. Người dùng khó có thể kiểm chứng dữ liệu có đang lưu giữ đúng đắn, hoặc có xảy ra sai sót hay không. Dữ liệu sơ đồ, diện tích khu đất được ghi nhận, lưu trữ cách đây 10 năm, liệu có bị thay đổi, sai sót hay tấn công gây mất dữ liệu hay không?

Thủ tục chuyển nhượng giao dịch còn thủ công, tốn thời gian

Mất trung bình từ 60-180 ngày để hoàn tất một giao dịch mua bán và sở hữu hoàn toàn một bất động sản .Quyền sở hữu đất đai tiếp tục dựa vào hồ sơ giấy tờ, dễ bị mất mát, gian lận. Ngoài ra, việc chuyển nhượng và cấp phép tài sản đòi hỏi nhiều thủ tục pháp lý kéo dài và tổn kém. Bất động sản từ lâu đã được coi là một tài sản kém thanh khoản vì cần có thời gian để hoàn tất việc mua bán chưa kể sự tham gia của các bên trung gian khiến chi phí hoa hồng tăng cao. Các thủ tục từ hợp đồng thuê, đến thanh toán, quản lý còn thủ công dẫn đến dễ gặp sai sót, tranh chấp về sau, hoặc có thể xảy ra các tình trạng gian lận, gian lận chiếm đoạt tài sản, tiền cọc.

Hình thức mua bán đầu tư bị hạn chế khu vực, không bán được thị trường quốc tế

Khó có khả năng tiếp cận do giá trị bất động sản cao, xu hướng đầu tư bất động sản nổi lên thời gian gần đây dẫn đến một nhu cầu tăng vọt về việc sở hữu bất động sản của rất nhiều người. Tuy nhiên, do giá trị bất động sản cao, không phải ai cũng có khả năng thanh toán một lần cho toàn bộ giá trị tài sản của họ. Chính điều này đã tạo nên rào cản lớn đối với ngành bất động sản khi rất nhiều người không thể tiếp cận được tài sản họ mong muốn dù đang thực sự có nhu cầu sở hữu.

Khó mua, bán bất động sản ở thành phố, tỉnh, quốc gia khác, khả năng tiếp cận của những nhà đầu tư ở xa khu vực bất động sản gặp nhiều khó khăn. Người mua khó tiếp cận thông tin liên quan hơn về bất động sản mà không cần tốn công sức đến tận nơi khảo sát ví dụ như những hình ảnh thực tế, lịch sử giao dịch mua bán bất động sản, quyền chứng thực chủ sở hữu, tranh chấp pháp luật.

GIẢI PHÁP

Thông tin được xác minh, kiểm chứng trước khi giao dịch

Blockchain tạo ra môi trường giao dịch bất động sản minh bạch, xác thực, bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp cho tất cả các bên tham gia. Ví dụ người bán A có nhu cầu đăng bán bất động sản trên sàn giao dịch bất động sản hoạt động theo mô hình Blockchain. Để có thể bắt đầu đăng bán trên sàn người bán A cần phải làm những thủ tục ban đầu như xác minh quyền sở hữu tài sản, cập nhật thông tin tài sản, cập nhật lịch sử giao dịch tài sản, thông tin pháp lý liên quan,... Tất cả những thông tin này sẽ được mã hóa trong một mã Hash duy nhất, mã Hash này thể hiện quyền sở hữu tài sản thực tế trên Blockchain của chủ sở hữu. Sàn giao dịch trước khi đăng thông tin sẽ sử dụng mã Hash để kiểm tra tính xác thực rồi bắt đầu đăng bán sản phẩm. Người có nhu cầu mua sản phẩm có thể tìm thông tin trên sàn rồi bắt đầu quy trình mua bán bảo mật trên sàn với chủ sở hữu. Giao dịch hoàn toàn được tự động hóa theo những điều kiện đã được thương lượng trước từ cả người mua và người bán trên hợp đồng thông minh, Giao dịch chỉ hoàn tất khi và chỉ khi những điều kiện trên hợp đồng thông minh được đáp ứng và người mua và người bán đồng ký trên hợp đồng thông minh.

Blockchain giúp cải thiện khả năng tiếp cận thông tin

Giải quyết triệt để vấn đề cung cấp thông tin xuyên suốt quá trình giao dịch cho cả người mua lẫn người bán mà không bị lộ thông tin cho bên thứ ba, Blockchain tạo ra môi trường giao dịch bất động sản minh bạch, hợp lý hỏa thanh toán và tăng khả năng tiếp cận nguồn vốn đầu tư. Một trong những cách thú vị nhất mà Blockchain mang lại lợi ích cho ngành này là Token hóa các tài sản bất động sản.

Tài sản kỹ thuật sổ có thể đại diện cho các tài sản trong thế giới thực như bất động sản, quỹ bất động sản, dòng doanh thu, quyền quản trị,.... Sau khi những tài sản này được Token hóa, chúng có thể được chia thành các phần nhỏ, giúp một nhóm bạn bè có thể cùng góp tiền sở hữu một bất động sản, mà vẫn chứng minh được quyền sở hữu từng cá nhân trên Blockchain. Sau khi được mã hóa, chuỗi khối trên nền tảng Blockchain có thể lập trình cho phép số hóa an toàn và tuân thủ các giao dịch cũng như quy trình xung quanh các tài sản này, bao gồm phát hành, giao dịch và quản lý vòng đời. Giả sử một mảnh đất giá $500 có thể được chia thành 10 suất cho 10 người mua, mỗi người $50.

Tăng tốc độ xử lý giao dịch khi loại bỏ hoàn toàn sự can thiệp từ bên thứ ba

Tăng tốc độ xử lý, giảm thiểu sai sót. Hợp đồng thông minh giúp quy trình mua bán một bất động sản được thực hiện nhanh hơn và giảm thiểu sai sót bởi các quá trình thủ công giữa các bên. Trong thực tế, trong quy trình mua bán bất động sản thường sẽ có ba bên tham gia chính; người mua, người bán và bên môi giới. Smart contract có thể được áp dụng để tạo ra một quy trình mua bán bất động sản minh bạch và tự động hóa các quy trình giữa các bên. Dưới đây là một số cách Smart contract có thể được sử dụng trong trường hợp này.

Chống giả mạo, gian lận mua bán cho thuê bất động sản do làm giả giấy tờ, định danh chủ sở hữu tài sản minh bạch

Để kiểm soát những tính xác thực của những giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đất, người đăng bán bắt buộc phải cung cấp những giấy tờ liên quan theo yêu cầu để được xét duyệt đăng bán. Đây là cách mà sàn bất động sản bảo vệ hình ảnh uy tín và độ xác thực không những cho sàn mà còn cho cả những người tin tưởng mua bất động sản trực tiếp trên sàn.

Cách quản lý quyền sở hữu bất động sản trên sàn cũng diễn ra tương tự. Blockchain trao toàn quyền sở hữu thông tin đối với người sở hữu tài sản. Mọi thông tin giao dịch của bất động sản đều được ghi lại một cách chi tiết bên trong mã Hash từ khi người sở hữu đầu tiên bắt đầu đăng sản phẩm lên sàn. Người sở hữu cuối cùng hoàn toàn có thể truy xuất ngược thông tin để xác thực khi cần thiết ngay lập tức mà không cần phải thanh toán bất kỳ một khoản chi phí phát sinh nào. Sàn giao dịch sẽ đóng vai trò như là một bên hỗ trợ và đảm bảo cho mọi giao dịch sẽ được diễn ra mà không gặp bất kỳ trở ngại nào cho cả người mua lẫn người bán.

Thủ tục chuyển nhượng tự động hóa hoàn toàn giúp giảm thiểu thời gian giao dịch

Giải pháp tiếp cận đa dạng nguồn vốn cho các doanh nghiệp bất động sản. Trong những năm gần đây, NFT đã trở thành chủ đề bàn tán mới của thị trường bất động sản. Người dùng trên toàn thế giới đang sử dụng thị trường NFT để niêm yết, bán, mua và quản lý bất động sản. NFT trong bất động sản đã trở nên phổ biến rộng rãi trong một vài năm trở lại đây, theo như số liệu thống kê trên Fool.com thì 25% số giao dịch mua NFT vào tháng 12 năm 2021 là những vùng đất ảo trị giá hơn 300 triệu USD (866).

Phương thức hoạt động: Thị trường bất động sản NFT cung cấp cho các nhà giao dịch cơ sở hạ tầng kỹ thuật số để bán hoặc mua tài sản một cách an toàn. Các thị trường này có thể được định hướng theo hướng thích hợp hoặc thậm chí kết hợp, cho phép niêm yết NFT thuộc nhiều ngóc ngách. Khi nói đến ngành bất động sản trên Blockchain, NFT đại diện cho tài sản. Chủ sở hữu bất động sản nhận thanh toán bằng Token thông qua thị trường tiền mã hóa và người mua nhận được NFT trong ví kỹ thuật số của họ. NFT này thể hiện quyền sở hữu một đối tượng bất động sản cụ thể. Hợp đồng thông minh cũng được sử dụng để lưu trữ thông tin về NFT và hoạt động như một chương trình tự thực hiện để đảm bảo đáp ứng tất cả các điều kiện của thỏa thuận giữa các bên. Các chi tiết liên quan đến tài sản NFT bao gồm: Thông tin sở hữu, vị trí bất động sản, quyền của nhà đầu tư, các bên được hưởng tiền bản quyền mỗi khi NFT được bán, lịch sử sở hữu tài sản... NFT đại diện cho bất động sản thực có thể được giao dịch trên các thị trường đặc biệt. Để liên kết mã thông báo với bất động sản, bạn có thể mã hóa tài sản dưới dạng toàn bộ tài sản hoặc dưới dạng cổ phần chia nhỏ.

Chúng tôi sẽ làm rõ cho độc giả hiểu về cách bán một bất động sản thông qua NFT là như thế nào:

Chúng ta có thể hiểu rằng nó tương tự như mua một số lượng cổ phiếu cụ thể thông qua mã thông báo trên Blockchain (có thể thay thế được hoặc không thay thế được) nhằm thể hiện quyền sở hữu của nhà đầu tư đối với tài sản bất động sản đó. Để đảm bảo tất cả đều hợp pháp, bạn cần nghiên cứu luật hiện hành ở quốc gia nơi bạn hoạt động. Ví dụ: ở Hoa Kỳ, bạn sẽ cần theo dõi các quy định sắp tới của SEC liên quan đến NFT và toàn bộ ngành FinTech.

Còn đối với việc mã hóa toàn bộ tài sản bất động sản và bán thì yêu cầu phức tạp hơn và yêu cầu chuyển đổi các hợp đồng chuyển nhượng đất đai thành NFT. Để hoàn toàn chấp nhận cách tiếp cận này, cộng đồng NFT đang chờ đợi các nhà lập pháp thông qua luật tạo ra một loại tài sản mới cho phép các hợp đồng chuyển nhượng bất động sản được tồn tại dưới dạng NFT.

Ví dụ vào tháng 2/2022 một ngôi nhà ở Florida đã được chuyển thành NFT và đấu giá thành công với giá 653.000 USD bằng đồng ETH, giao dịch trên được thực hiện bởi Propy, một công ty khởi nghiệp bất động sản Blockchain, đã tổ chức và tạo điều kiện thuận lợi cho việc mua bán. Khoảng 50 người đã đăng ký tham gia đấu giá – xác minh danh tỉnh của họ theo yêu cầu của nền tảng và người trúng thầu hiện nắm giữ NFT, biểu thị quyền sở hữu trên chuỗi.

Công nghệ Blockchain đang thúc đẩy ngành bất động sản tiến sang một chương mới - chương của tự động hóa. Với NFT, các khoản thanh toán mua và thuê tài sản có thể được hoàn thành nhanh hơn nhiều so với hiện tại. Thêm vào đó, việc hướng tới số hóa sẽ giúp thị trường bất động sản dễ tiếp cận hơn với nhiều nhà đầu tư hơn đồng thời có khả năng ngăn chặn các hoạt động bất hợp pháp như trốn thuế. NFT là cách thức cụ thể mà Blockchain có thể ứng dụng vào trong ngành bất động sản.

Sau đây là quy trình tổng thể để số hóa một tài sản bất động sản trở thành tài sản kỹ thuật số.

Blockchain giải quyết hai vấn đề về thanh khoản và khoảng cách địa lý vốn luôn là rào cản lớn trong lĩnh vực đầu tư bất động sản từ xưa đến nay

Bỏ qua rào cản địa lý, tăng khả năng tiếp cận, rào cản thông tin sẽ không còn nữa khi các nhà đầu tư bắt đầu thay đổi thói quen giao dịch bất động sản trên chính sàn bất động sản. Những thông tin pháp lý liên quan đến tài sản đều sẽ được mã hóa và bảo mật toàn diện thông qua công nghệ Blockchain trên sàn. Người mua có thể hoàn toàn tin tưởng vào những thông tin được truy xuất từ mã Hash do chủ sở hữu tài sản cung cấp do đã qua lớp bảo mật và xác minh của sàn.
8.10. Y tế

THỰC TRẠNG

Giấy tờ bệnh nhân và hồ sơ bệnh án không đồng bộ, khó khăn trong việc chia sẻ dữ liệu giữa các bệnh viện

1

Hệ thống lưu trữ dữ liệu chưa đủ an toàn và bảo mật

2

Không quản lý được số lượng bệnh nhân dễ dẫn đến tình trạng quá tải giường bệnh, phòng cấp cứu

3

Vấn đề thuốc lậu, thuốc giả, thuốc quá hạn sử dụng tràn lan ngoài thị trường

4

Quy trình kiểm soát sổ sách kế toán, quản lý thu mua còn chưa triệt để và kém hiệu quả

5

Làm giả giấy tờ, hồ sơ bệnh án để lạm dụng nhận tiền bảo hiểm cho mục đích riêng

6

Các đội ngũ chuyên gia chăm sóc sức khỏe đang phải xử lý khối dữ liệu khổng lồ. Ngoài các quy trình hành chính nội bộ, họ còn quản lý lịch sử y tế của bệnh nhân, tài liệu bảo hiểm, tài chính, thuốc men và hồ sơ sức khỏe điện tử (EHR), cập nhật và theo dõi các tài khoản và cơ sở dữ liệu khác nhau, thậm chí trên nhiều phần mềm không có sự tương tác lẫn nhau, không có cách tiếp cận thống nhất đang trở thành cơn ác mộng. Vấn đề thậm chí còn tồi tệ hơn nếu tổ chức vẫn đang xử lý trên các hệ thống máy tính cũ dẫn đến lỗi, trục trặc, lỗi điều hướng không hợp lệ hay nguy cơ bị tấn công cao.

Giấy tờ bệnh nhân và hồ sơ bệnh án không đồng bộ, khó khăn trong việc chia sẻ dữ liệu giữa các bệnh viện

Thiếu đồng bộ dữ liệu giữa các phòng ban, 38% các tổ chức chăm sóc sức khỏe hiện có từ 31 hệ thống quản lý khác nhau trở lên trong hệ thống công nghệ của họ. Không có gì ngạc nhiên khi chất lượng dữ liệu trong các tổ chức chăm sóc sức khỏe khó quản lý với các hệ thống khác nhau lưu trữ khối lượng lớn dữ liệu chăm sóc sức khỏe từ nhiều nguồn kỹ thuật số. Sự bất đồng bộ hệ thống thông tin trong cùng một cơ sở y tế/bệnh viện xảy ra do mỗi phòng ban sử dụng một phần mềm quản trị và nhập liệu khác nhau, hệ thống không có sự liên kết dữ liệu với nhau gây phiền toái cho cả bệnh nhân và đội ngũ nhân viên y tế. Có nhiều yếu tố dẫn đến việc này, tuy nhiên yếu tố cốt lõi là do các cơ sở y tế chưa có đội ngũ vận hành công nghệ chuyên sâu mà phải sử dụng nhiều phần mềm khác nhau để chắp vá vào quy trình.

Không có tính chia sẻ giữa các cơ sở y tế. Ngoài ra, hệ thống dữ liệu, đặc biệt là bệnh án, tiền sử khám chữa, kết quả khám chữa bệnh, đơn thuốc và phác đồ điều trị của bệnh nhân chưa có tính chia sẻ chéo giữa các bệnh viện hay có một cơ sở dữ liệu chung để các y bác sĩ truy vẩn nhanh chóng và tiện lợi, đồng thời, cập nhật bệnh án trực tiếp vào hệ thống mà không cần quy trình viết tay truyền thống.

Hệ thống lưu trữ dữ liệu chưa đủ an toàn và bảo mât

Rủi ro trong hệ thống lưu trữ dữ liệu y tế, 4,1 triệu bệnh nhân ở Colorado đã bị đánh cắp dữ liệu chăm sóc sức khỏe trong một vụ tấn công dữ liệu thông qua lỗ hổng trong phần mềm chuyển giao của MOVEit. Thông tin bị đánh cắp có thể bao gồm tên, ngày sinh, tình trạng phúc lợi có thể có và thông tin yêu cầu bồi thường y tế. Các hệ thống phần mềm bị ảnh hưởng được quản lý bởi gã khổng lồ công nghệ IBM. (868) Việc lưu trữ dữ liệu tập trung trên máy chủ dễ dẫn đến tình trạng bị đánh cắp, tấn công dữ liệu gây ảnh hưởng hàng loạt các đối tượng liên quan không chỉ riêng bệnh nhân. Khả năng nhân viên bệnh viện, y bác sĩ cũng là các đối tượng có khả năng bị đánh cắp dữ liệu. Nhóm dữ liệu y tế được đánh giá là dữ liệu cấp quốc gia, việc hệ thống lưu trữ và xử lý thiếu tính an toàn dễ dẫn đến ảnh hưởng đến nhiều khía cạnh trọng yếu của chính trị - kinh tế - xã hội. Đây cũng là một rủi ro lớn gây hệ lụy cho các nhà phát hành ứng dụng quản lý và quản trị hệ thống, bên cạnh đó, tại một số quốc gia phát triển, việc rò rỉ dữ liệu cá nhân có thể gây ra làn sóng kiện tụng hàng loạt gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến danh tiếng của các tổ chức liên đới.

Không quản lý được số lượng bệnh nhân dẫn đến dễ dẫn đến tình trạng quá tải giường bệnh, phòng cấp cứu

Chưa có hệ thống quản lý tình trạng vận hành, hiện nay, một trong những vấn đề quan trọng đang đối diện với ngành chăm sóc sức khỏe tại các bệnh viện là thiếu hệ thống quản lý chung và khả năng báo cáo tình trạng quá tải vận hành của các cơ sở y tế. Điều này đã dẫn đến nhiều hệ lụy trong việc cung cấp dịch vụ y tế và quản lý thông tin bệnh nhân.

Theo một nghiên cứu thực hiện bởi Bộ Y tế, hơn 38% các tổ chức chăm sóc sức khỏe trong nước đã tích hợp từ 31 hệ thống quản lý khác nhau vào hệ thống công nghệ của họ. Điều này đã tạo ra sự không nhất quán và bất đồng bộ trong quản lý thông tin y tế. Các cơ sở y tế thường sử dụng các phần mềm quản lý và nhập liệu khác nhau, không có khả năng liên kết dữ liệu với nhau. Điều này gây phiền toái không chỉ cho bệnh nhân mà còn cho đội ngũ nhân viên y tế.

Vấn đề về việc chia sẻ thông tin y tế giữa các bệnh viện và cơ sở y tế khác nhau, dữ liệu như bệnh án, tiền sử khám chữa, kết quả khám chữa bệnh, đơn thuốc, và phác đồ điều trị của bệnh nhân không có tính chia sẻ chéo giữa các cơ sở này. Thiếu một cơ sở dữ liệu chung hoặc hệ thống quản lý thông tin y tế tại cấp quốc gia dẫn đến việc các y bác sĩ không thể truy vấn nhanh chóng và tiện lợi thông tin bệnh án của bệnh nhân, đồng thời cập nhật bệnh án trực tiếp vào hệ thống mà không cần phải tuân theo quy trình viết tay truyền thống.

Vấn đề thuốc lậu, thuốc giả, thuốc quá hạn sử dụng tràn lan ngoài thị trường

Thiểu công cụ truy xuất nguồn gốc, GlaxoSmithKline gần đây đã phải trả 750 triệu USD tiền phạt dân sự và hình sự vì cố ý bán thuốc bị ô nhiễm, pha trộn và không hiệu quả được sản xuất từ nhà máy hiện đã đóng cửa ở Puerto Rico.

Vấn nạn thuốc giả, thuốc hết hạn, thuốc kém chất lượng trà trộn vào hệ thống y tế không chỉ gây ảnh hưởng nặng nề đến danh tiếng của cơ sở y tế nói chung mà còn tổn hại đến đội ngũ nhân viên nói riêng. Ngoài ra, tình trạng trục lợi từ trang thiết bị vật dụng y tế từ lâu đã không còn là điều xa lạ.

Một phần do quy trình vận hành của mỗi cơ sở y tế sẽ khác nhau và mang những đặc thù riêng nên chưa có bộ công cụ nào phù hợp với nhu cầu riêng của từng bệnh viện/ cơ sở y tế khác nhau. Bên cạnh đó, với hạ tầng công nghệ hiện nay của hệ thống y tế quốc gia, việc kiểm soát toàn trình của quy trình thu mua cho đến truy xuất và kiểm chứng nguồn gốc là một việc khó khăn.

Quy trình kiểm soát sổ sách kế toán, quản lý thu mua còn chưa triệt để và kém hiệu quả

Các quy trình thủ tục sổ sách còn thủ công. Trong một nghiên cứu khác của Úc được thực hiện tại một đơn vị phẫu thuật của bệnh viện, các nhà nghiên cứu phát hiện ra rằng dữ liệu sai lệch đã ảnh hưởng đến khoảng 16% số trường hợp bệnh nhân nội trú trong khoảng thời gian sáu tháng, dẫn đến việc thiếu hụt trong khoản viện phí lên đến 575.000 đô la, (870)

Với quy trình thường thấy, thủ tục thu mua, tất toán thường được thực hiện thủ công, khó kiểm soát được tính minh bạch và chính xác. Đồng thời, khó tránh khỏi những sai sót và rủi ro liên quan đến con người gây ra trong quy trình quản trị tài chính của ngành y tế. Bên cạnh đó, khả năng bị gian lận trong khâu thu mua của các cơ sở y tế cao khi nhân viên có thể dễ dàng đổi nhà cung cấp khác mà vẫn báo mức giá nhập hàng cao từ nhà cung cấp cũ.

Làm giả giấy tờ, hồ sơ bệnh án để lạm dụng nhận tiền bảo hiểm cho mục đích riêng

Một nghiên cứu của PKF Littlejohn LLP và Đại học Portsmouth trung bình tổn thất 6,19% trong tổng ngân sách chi tiêu chăm sóc sức khỏe toàn cầu từ các tổ chức như bảo hiểm, ngân sách quốc gia. Trong đó, bất kỳ tổ chức chăm sóc sức khỏe nào và bất kỳ lĩnh vực chi tiêu nào cũng có thể bị thiệt hại ít nhất 3%, có thể hơn 5% và trong những trường hợp cực đoan hơn là hơn 10%. Chỉ riêng ở Hoa Kỳ, một tỷ lệ nhỏ các cá nhân và doanh nghiệp có hành vi gian lận và tham nhũng trong lĩnh vực y tế gây thiệt hại hàng chục tỷ đô la Mỹ, (871)

Tình trạng làm giả giấy tờ và hồ sơ bệnh án để trục lợi là một vấn đề nghiêm trọng trong ngành y tế và có thể gây hậu quả đáng lo ngại cho bệnh nhân và hệ thống y tế. Vấn đề này có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân, bao gồm việc trốn tránh trách nhiệm pháp lý, gian lận trong y tế để nhận các quyền lợi hoặc giảm chi phí, hoặc thậm chí để trục lợi tài chính.

Các quỹ bảo hiểm y tế trên toàn thế giới thiệt hại khoảng 260 tỷ USD mỗi năm do gian lận bảo hiểm y tế, tương đương 6% chi tiêu y tế toàn cầu. (872)

Theo sau đó, hậu quả của tình trạng này có thể làm hại nghiêm trọng đến sức khỏe và tính mạng của bệnh nhân. Điều này có thể bao gồm chẩn đoán sai lầm, phương pháp điều trị không phù hợp, hoặc gây ra các rủi ro cho bệnh nhân trong quá trình điều trị kế tiếp. Bên cạnh đó, các nhân viên nội bộ còn có thể lợi dụng tình trạng này để trục lợi tài chính cá nhân, cụ thể giả mạo hồ sơ khám chữa bệnh để nhận tiền bảo hiểm y tế bất hợp pháp. Hay làm giả giấy tờ và hồ sơ bệnh án gây thất thoát tài chính trong ngành y tế khi các dịch vụ và thuốc không được đề xuất cho bệnh nhân mà lại được tính tiền.

GIẢI PHÁP

Việc tạo nên một hệ thống dữ liệu có tính chia sẻ trong ngành y tế sẽ giúp tối ưu nguồn lực của bệnh viện, giảm thiểu chi phí và thời gian cho đội ngũ nhân viên y tế, đồng thời tận dụng thời gian vàng cho quy trình khám chữa bệnh cho bệnh nhân và phục vụ cộng đồng tốt hơn.

Đồng bộ và tạo hệ thống chia sẻ cơ sở dữ liệu, lưu trữ bệnh án, hồ sơ bệnh nhân thông qua Smart contract

Bệnh viện triển khai hệ thống lưu trữ hồ sơ bệnh án bằng Smart contract trên nền tảng Blockchain. Mỗi lần bệnh nhân đến khám hoặc điều trị, thông tin sẽ được mã hóa và gán mã rồi ghi vào một khối dữ liệu trong chuỗi khối. Khi bệnh nhân cần chuyển viện hoặc thăm khám tại bệnh viện khác, thông tin bệnh án có thể dễ dàng chia sẻ mà không cần phải tạo lại. Điều này giúp cải thiện tốc độ chăm sóc và tối ưu hóa quá trình chẩn đoán của y bác sĩ, đồng thời tiết kiệm chi phí điều trị.

Tạo hệ thống quản lý chung và theo dõi công suất vận hành của bệnh viện, tránh tình trạng quá tải

Công nghệ đảm bảo hiệu quả và bảo vệ sự riêng tư của bệnh nhân, các đơn vị y tế có thể quản lý trình ghi chép thông tin về số lượng bệnh nhân và lịch hẹn riêng nhưng vẫn đồng bộ toàn bộ thông tin lên chuỗi khối chung. Hệ thống này có thể tự động cập nhật khi có thêm bệnh nhân đăng ký hoặc hủy lịch hẹn bằng cách mã hóa thông tin mỗi cá nhân khi đặt lịch, bảo vệ được sự riêng tư người bệnh. Bên cạnh đó, các thông tin bảo mật như thông tin cá nhân của người bệnh sẽ được cấp quyền để quản lý, tránh tình trạng rò rỉ dữ liệu. Đồng thời quản lý giường bệnh, phòng bệnh và ngày nhập/xuất viện hiệu quả, cung cấp công cụ tra cứu tiện ích cho người dân, đảm bảo tránh tình trạng quá tải giường bệnh và hỗ trợ bệnh viện có các phương án tạm thời cho mùa cao điểm như dịch bệnh lây lan, hoành hành.Ngoài ra, hệ thống bệnh viện có thể trang bị thiết bị loT theo dõi lộ trình của xe cấp cứu và phòng cấp cứu trống tại cơ sở y tế gần nhất để đảm bảo tối ưu thời gian cứu chữa bệnh nhân.
Cụ thể, với bệnh nhân A đặt lịch khám tại bệnh viện A, hệ thống sẽ gửi lệnh đặt lịch đến cho bác sĩ phụ trách còn trống khung giờ này, sau khi kết luận bệnh nhân cần nhập viện điều trị nội trú, hệ thống sẽ tự động trừ đi 1 giường bệnh đang báo trên cơ sở dữ liệu chung. Nếu sau đô tình trạng bệnh viện hết giường, hệ thống sẽ báo cho đội ngũ y bác sĩ bệnh viện và công bố cho các bệnh nhân tra cứu công khai trên Scan Đối với các trường hợp có chỉ định của bác sĩ điều trị chính trong quyết định điều trị theo phác đồ linh hoạt, bác sĩ điều trị sẽ có vai trò xác nhận lại các cập nhật của đội ngũ điều dưỡng hoặc bác sĩ hỗ trợ bằng cách ký số.

Quản lý nguồn gốc thuốc, vật dụng y tế hiệu quả thông qua Smart contract

Các dữ liệu được lưu trên Blockchain để ghi chép quá trình mua sắm và cung ứng vật liệu y tế. Mỗi bước trong quá trình, từ đặt hàng đến thanh toán, sẽ được ghi vào chuỗi khối. Điều này giúp tạo tính minh bạch và ngăn chặn việc gian lận trong việc mua sắm và tránh các trường hợp thuốc lậu, thuốc giả không rõ nguồn gốc.

Nhà phân phối vật dụng y tế sử dụng Smart contract để quản lý nguồn gốc và kiểm soát giá vật liệu y tế. Mỗi lần có giao dịch mua sắm hoặc cung ứng, thông tin về nguồn gốc, số lượng và giá cả sẽ được ghi vào chuỗi khối. Các bên liên quan như nhà phân phối vật dụng y tế sử dụng Smart contract để quản lý nguồn gốc và kiểm soát giá vật liệu y tế. Mỗi lần có giao dịch mua sắm hoặc cung ứng, thông tin về nguồn gốc, số lượng và giá cả sẽ được ghi vào chuỗi khối. Các bên liên quan như bệnh viện và nhà sản xuất có thể xem và kiểm tra thông tin này, đảm bảo tính minh bạch và tránh việc mua sắm không rõ nguồn gốc hoặc gian lận giá.

Quản lý tồn kho, đối soát tự động giúp loại bỏ rủi ro sai sót và tiết kiệm chi phí nhân công

Quản lý thu chi thông qua công nghệ Co-Sign, để giảm bớt công đoạn thủ công trong khâu kiểm kho và tồn kho tại nhà thuốc bệnh viện cũng như nhà kho chứa vật dụng y tế, việc kết hợp công nghệ Blockchain để lưu trữ bằng chứng nhập kho và xuất kho, quản lý thu chi và tài chính bệnh viện, đối soát tự động dòng tiền và theo dõi tài sản số trên mạng lưới Blockchain.

Giả sử bệnh viện A lắp đặt hệ thống máy quét mã QR tại quầy nhà thuốc bệnh viện và tại khu vực nhập kho. Mỗi lô hàng được nhập kho hay xuất kho đều sẽ phải quét mã và ký số để lưu lại bằng chứng chống chối bỏ, tránh thất thoát của công, khi quy trình nhập kho lô hàng hoàn tất, khoản thanh toán cho nhà cung cấp sẽ tự động được tất toán cho nhà cung cấp theo hợp đồng thông minh cài đặt. Tại quầy nhà thuốc bệnh viện, việc cấp phát thuốc cũng được sử dụng máy quét mã để tạo đơn giá thành tiền cho bệnh nhân thanh toán. Sau khi thanh toán được hoàn tất, Smart contract sẽ tự động hạch toán và đối soát dòng tiền vào sổ cái công khai.
Công nghệ đồng ký (Co-Sign) giúp đảm bảo ghi nhận rõ vai trò của người chịu trách nhiệm trong từng khâu, đồng thời bảo đảm tất cả các giao dịch được thực hiện bởi chính chủ, mang tính chống chối bỏ cao nhất. Điều này sẽ giúp giảm thiểu tình trạng tranh chấp, khiếu nại về các khoản thanh toán, tạo điều kiện dễ dàng cho các bên bảo hiểm tra cứu và bồi thường, đồng thời tiết giảm chi phí nhân công vận hành trong khâu kế toán - kiểm toán cho hệ thống y tế quốc gia.

Chống làm giả giấy tờ, hóa đơn, bệnh án gây rủi ro thiệt hại cho bệnh viện, bảo hiểm và các bên liên quan

Lưu trữ và mã hóa trên Blockchain, nhằm quản lý chống làm giả giấy tờ bệnh án, hóa đơn và các giấy tờ liên quan, các thủ tục này cần được mã hóa và lưu trữ trên nền tảng Blockchain. Các giấy tờ này sẽ không thể bị sửa đổi một cách tự ý hay làm giả do quy trình khám chữa bệnh và cấp phát thuốc của người dùng đều được định danh và lưu trữ trên nền tảng. Nếu trong trường hợp cố tình sai phạm và làm giả, các bên hoặc người dùng có thể dễ dàng tra cứu trên Scan.
8.11. Điểm thưởng

THỰC TRẠNG

Khó khăn trong việc khuyến khích và duy trì sự trung thành của khách hàng

1

Thiếu minh bạch trong vận hành chương trình điểm thưởng

2

Thông tin của khách hàng dễ bị tác động khi được lưu trữ trên nền tảng tập trung

3

Quản lý và vận hành hệ thống điểm thưởng tốn nhiều chi phí

4

Tính thanh khoản và khả năng mở rộng của chương trình điểm thưởng thấp

5

Khó kiểm soát hành vi gian lận điểm thưởng

6

Khó khăn trong việc khuyến khích và duy trì sự trung thành của khách hàng

Thách thức trong việc giữ chân khách hàng. Ngày nay, việc giữ chân khách hàng cũ được đánh giá ngang bằng so với thu hút khách hàng mới đặc biệt là trong môi trường cạnh tranh ngày một gay gắt. Theo thống kê từ Zinrelo, 56% khách hàng thích mua sắm từ những thương hiệu mà họ trung thành và những thương hiệu quen thuộc luôn là lựa chọn ưu tiên của họ ngay cả khi có những lựa chọn rẻ hơn khác từ đối thủ cạnh tranh. Hơn 65% giao dịch mua hàng của thương hiệu chủ yếu đến từ những khách hàng trung thành. Rõ ràng chăm sóc khách hàng trung thành là một lựa chọn tối ưu để duy trì sự phát triển kinh doanh ổn định của doanh nghiệp. Nhưng hiện nay có nhiều doanh nghiệp đang gặp khó khăn, phân vân trong việc lựa chọn mô hình nhằm khuyến khích khách hàng cũ quay lại một cách hiệu quả.

Một cuộc thăm dò ý kiến của Maritz, khảo sát về việc “người tiêu dùng có sẵn lòng tham gia những chương trình dành cho khách hàng trung thành hay không?” Khảo sát chỉ ra rằng cứ 10 người thì có 4 người không sẵn lòng tham gia chương trình khách hàng thân thiết vì chương trình không thật sự đem lại bất cứ giá trị cụ thể gì cho họ.(874)

Bên cạnh đó những chương trình tri ân khách hàng thân thiết dù hiệu quả hay không đều tốn thêm chi phí nhất định. Đây là một khoản phí sẽ trừ trực tiếp vào lợi nhuận của doanh nghiệp. Vậy nên cân bằng giữa chi phí cũng như tính hiệu quả của chương trình khuyến mại luôn là một trong những vấn đề được ưu tiên cân nhắc và tính toán kỹ càng.

Thiếu minh bạch trong vận hành chương trình điểm thưởng

Khách hàng không thực sự sở hữu điểm thưởng của mình. Một nghiên cứu được thực hiện bởi các giáo sư Trường Wharton kết hợp với công ty tư vấn trải nghiệm khách hàng của tập đoàn Verde đã chỉ ra rằng khách hàng trung thành thường có xu hướng cảm thấy khó chịu hơn khi gặp những vấn đề xảy ra đối với sản phẩm hoặc chương trình khuyến mãi tại những nơi mà họ thường xuyên mua sắm. (875)

Việc khách hàng không thể kiểm tra cũng như theo dõi quá trình tham gia trao, nhận phần thưởng gây ra sự mất lòng tin lớn vào những chương trình điểm thưởng cũng như phản tác dụng trong việc khuyến khích khách hàng trung thành quay lại mua sắm.
Người dùng hiện nay không được cung cấp bất cứ một công cụ nào để kiểm tra sự công bằng cũng như tính minh bạch của chương trình mà mình tham gia. Toàn bộ quá trình đều được thực hiện dựa trên niềm tin của người dùng với doanh nghiệp.

Thông tin của khách hàng dễ bị tác động khi được lưu trữ trên nền tảng tập trung

Mức độ bảo mật thông tin chưa tuyệt đối do lưu trữ tập trung. Hầu hết khách hàng sẽ được yêu cầu cung cấp thông tin cá nhân bao gồm tên, tuổi, địa chỉ, số điện thoại khi đăng ký chương trình khách hàng thân thiết của doanh nghiệp. 

Một cuộc khảo sát của Harris cho thấy 71% người tiêu dùng ngần ngại khi tham gia các chương trình khách hàng thân thiết vì vấn đề thu thập thông tin cá nhân ngoài tên và số điện thoại.

Đây chính là rủi ro tiềm ẩn đối với khách hàng khi thông tin được lưu trữ tập trung trên máy chủ hoàn toàn có nguy cơ bị rò rỉ hoặc truy cập trái phép.

Vào năm 2017, 11% các cuộc tấn công vào tài khoản tài chính đặc biệt nhằm vào tài khoản khách hàng thân thiết, con số này đã tăng hơn 4% nếu so với cuộc khảo sát trước đó. (876)
Việc lưu trữ thông tin khách hàng trên một hệ thống tập trung đã vô tình đặt cả doanh nghiệp và khách hàng với tình huống thông tin có thể bị xâm phạm bất kỳ lúc nào, đặc biệt thông tin của tệp khách hàng thân thiết hay khách hàng VIP.

Quản lý và vận hành hệ thống điểm thưởng tốn nhiều chi phí

Chi phí khổng lồ cho các chương trình khách hàng thân thiết. Theo các câu trả lời được tóm tắt trong báo cáo về mức độ trung thành của khách hàng toàn cầu năm 2023, trung bình các công ty đã đầu tư hoặc có kế hoạch đầu tư 375.000 USD vào việc triển khai hoặc cải tiến các chương trình khách hàng thân thiết của họ, (877)

Các cửa hàng lớn và các cửa hàng thương mại điện tử thành công thường phải chi trả một khoản chi phí khá cao để thiết lập và duy trì tích hợp bên thứ ba cho các chương trình khách hàng thân thiết của họ. Cho dù họ điều chỉnh ứng dụng sẵn có hay là xây dựng hệ thống từ đầu, phí phát triển và bảo trì có thể dao động từ 2 nghìn đô la - 15 nghìn đô la một tháng.

Doanh nghiệp cũng phải thực hiện đồng thời một loạt những việc như thuê người vận hành và quản lý, bỏ tiền để xây dựng và thực hiện chiến dịch giới thiệu chương trình đến với khách hàng, xây dựng công nghệ hoặc ứng dụng để cho phép khách hàng truy cập trao đổi điểm thưởng... Đây là lý do trực tiếp dẫn đến việc nhiều công ty nhỏ, công ty mới thành lập ngần ngại trong việc xây dựng cho mình một mô hình đổi điểm thưởng cho khách hàng trung thành. Họ luôn sẵn sàng trong việc cải thiện hình ảnh và gia tăng dịch vụ của mình với khách hàng nhưng rào cản chi phí ban đầu không phải lúc nào cũng có thể dễ dàng vượt qua.

Tính thanh khoản và khả năng mở rộng của chương trình điểm thưởng thấp

Điểm thưởng chưa có tính thanh khoản. Trung bình cứ một cư dân Mỹ tham gia vào 7 chương trình khách hàng thân thiết và 30% người tiêu dùng Mỹ không bao giờ quy đổi một điểm nào mà họ nhận được đến khi số điểm đó hết hạn.

Trong một cuộc khảo sát người tiêu dùng Bakkt gần đây, 70% số người được hỏi cho rằng việc không thể chuyển đổi điểm thưởng thành tiền mặt và các loại tài sản điện tử khác là điều bất tiện nhất khi họ tham gia chương trình khách hàng thân thiết của các nhãn hàng, (878)

Trường hợp thực tế, khi mua hàng trên các sàn thương mại điện tử, khách hàng sẽ nhận được xu sau mỗi lần đánh giá đơn hàng hoặc sử dụng các dịch vụ liên quan. Số xu tích luỹ càng nhiều thì giá của đơn hàng được áp dụng số xu này sẽ càng thấp. Tuy nhiên, số xu nhận được chỉ được chấp nhận thanh toán trên nền tảng của sàn và có thời hạn nhất định. Nếu quá thời hạn đó mà khách hàng vẫn chưa sử dụng, họ sẽ bị mất trắng toàn bộ số xu mà mình đã tích luỹ.

Việc doanh nghiệp không thể cung cấp được tính thanh khoản cho điểm thưởng đã làm giảm cơ hội biến khách hàng tiềm năng thành khách hàng quen thuộc. Ngoài ra, việc khách hàng không sử dụng điểm thưởng mà doanh nghiệp phát hành chính là kết quả thất bại của một chiến dịch tri ân khách hàng.

Khả năng mở rộng của các chương trình điểm thưởng còn thấp. Những doanh nghiệp xây dựng cơ chế điểm thưởng luôn phải tìm cách hướng đến sự đa dạng khả năng đổi điểm thưởng cho khách hàng. Doanh nghiệp phải tự mình tìm kiếm và liên hệ với những đối tác có khả năng cung cấp dịch vụ đáp ứng nhu cầu khách hàng của mình. Mục đích của cầu nối tương tác qua lại giữa doanh nghiệp là đưa ra thị trường các chương trình điểm thưởng có giá trị và tăng số lượng khách hàng trung thành.

Điều này là lý do chính cản trở sự mở rộng và đa dạng trong việc đổi điểm thưởng của khách hàng khi doanh nghiệp không thể đủ nguồn lực để liên hệ trực tiếp cùng lúc với nhiều đối tác khác nhau.

Khó kiểm soát hành vi gian lận điểm thưởng

Gian lận trong các chương trình khách hàng thân thiết. Chỉ riêng năm 2020, theo Loyalty Security Association (LSA) ước tính rằng có đến 3,1 tỷ đô (879) đã được quy đổi thông qua hình thức điểm thưởng theo kiểu gian lận.

Hành vi gian lận điểm thưởng có hai hình thức, một là được tiến hành bởi chính khách hàng sở hữu điểm thưởng, hai là những kẻ xâm phạm vào tài khoản điểm thưởng của khách hàng.

Trường hợp gian lận bởi chính khách hàng, họ có thể cung cấp cho doanh nghiệp các thông tin không chính xác hoặc tạo ra nhiều tài khoản giả mạo để nhận được ưu đãi hoặc điểm thưởng từ doanh nghiệp.

Tình trạng này khá phổ biến trong ngành F&B vì khi đăng ký hay sử dụng dịch vụ hay sản phẩm, khách hàng không phải cung cấp giấy tờ rõ ràng như ngành du lịch, khách sạn.

Đối với nhóm khách hàng rành công nghệ, họ có thể tìm ra và lợi dụng các lỗ hổng trong hệ thống để kiếm điểm hoặc ưu đãi không đúng quy định.

Một ví dụ nổi tiếng ở Starbuck, thông thường một ly nước đắt nhất tại chuỗi cửa hàng này có giá khoảng $54.75, nhưng khách hàng đã có thể sử dụng hoàn toàn miễn phí nhờ vào cách thức hack điểm thưởng với tài khoản Starbuck của mình.

Trường hợp phổ biến hơn là tài khoản khách hàng bị chiếm đoạt và điểm thưởng của khách hàng bị hack. Hành động này trực tiếp đánh vào mối quan hệ giữa khách hàng và doanh nghiệp. Vì nếu có vấn đề xảy ra với điểm thưởng của mình, người đầu tiên khách hàng nghĩ tới và đổ lỗi chính là doanh nghiệp phát hành điểm thưởng. Lúc này, công ty sẽ nhận được các yêu cầu phục hồi nguyên trạng phần thưởng đã bị đánh cắp. Nhiều công ty trên thế giới đã gặp trường hợp tương tự khi bị những đối tượng xấu tìm ra và khai thác những lỗ hổng này để kiếm những khoản tiền ưu đãi từ hoạt động chương trình cho khách hàng thân thiết.

Thậm chí, nếu các thông tin cá nhân và thanh toán của khách hàng bị xâm phạm, chính doanh nghiệp sẽ phải đứng ra chịu trách nhiệm xử lý. gây tổn hại về cả mặt tài chính và vấn đề thời gian.

GIẢI PHÁP

Blockchain Loyalty - trợ thủ đắc lực cho doanh nghiệp trong việc xây dựng cộng đồng khách hàng thân thiết

Theo nghiên cứu của ReportLinker, đến năm 2025, thị trường quản lý khách hàng thân thiết dự kiến sẽ tăng đến mức đáng kinh ngạc 15,5 tỷ USD. Tuy nhiên, các chương trình Loyalty đang ngày càng bão hòa. (880) Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp liên tục tìm kiếm những cách thức mới để tạo sự khác biệt.

Blockchain là nền tảng cho phép các doanh nghiệp tạo ra bứt phá trong các chiến dịch khách hàng thân thiết, cung cấp cho khách hàng của mình các trải nghiệm tuyệt đối với mục đích cuối cùng là đẩy mạnh doanh thu.

Tính thanh khoản của điểm thưởng được tận dụng tối đa với hệ sinh thái đồng bộ

Cung cấp tính thanh khoản cho các chương trình điểm thưởng. Blockchain là một môi trường cho phép các doanh nghiệp từ các lĩnh vực có thể kết nối và chia sẻ tệp khách hàng với nhau với mục đích phát triển chung. Nhờ vậy, một chương trình khách hàng thân thiết trên nền tảng Blockchain có thể kết nối các chương trình khách hàng thân thiết riêng biệt vào cùng một mạng lưới.

Doanh nghiệp hoàn toàn có thể phát hành Token của riêng mình trên nền tảng Layer 0, Token điểm thưởng có thể chuyện nhượng giữa các cá nhân là người dùng, dùng để mua hàng nội bộ, trả thưởng hoa hồng cho đối tác liên kết. Tính thanh khoản mạnh mẽ khi Token điểm thưởng có thể giao dịch trên sàn DEX, qua đó, hỗ trợ trao đổi từ Token điểm thưởng về các tài sản khác như Metanium, USDM, USDT, Bitcoin, Ethereum. Giúp người dùng dự trữ tài sản có giá trong tương lai.

Điểm thưởng cũng được sử dụng để mua NFT của doanh nghiệp, thanh toán không chạm tại các điểm bán. Hay trả phí thường niên định kỳ một cách tự động.

Ngoài ra, doanh nghiệp cũng có thể phát hành NFT như huy hiệu cho người dùng, người dùng có thể tự mua, hoặc bán trên sàn NFT, mua NFT của người hâm mộ, các NFT này đều có thể mua được từ Token điểm thưởng. Phụ thuộc vào cơ chế cài đặt của doanh nghiệp.

Blockchain Layer 0 có thể đa dạng hóa việc sử dụng phiếu giảm giá của khách hàng bằng cách liên kết với các doanh nghiệp khách trên hệ sinh thái một cách mượt mà. Blockchain Layer 0 hỗ trợ các doanh nghiệp tự động hoá quá trình kết nối, hợp tác với bộ SDKs dựa trên bộ tài liệu có sẵn.

Giờ đây, người dùng có thể dùng phiếu giảm giá $100 của chuỗi cửa hàng bán lẻ A để đặt phòng tại khách sạn B. Sự liên kết A và B trên Blockchain được đánh giá là một giải pháp win-win, A có thể giữ chân được khách hàng của mình, còn B tiếp cận thêm được khách hàng mới.
Tăng tính cạnh tranh với cơ chế chênh lệch tỷ lệ quy đổi điểm thưởng với Blockchain Layer 0. Không thể phủ nhận rằng việc thanh toán chéo điểm thưởng trên nền tảng Blockchain giữa các doanh nghiệp mang lại sự tiện lợi cho khách hàng cũng như là tiềm lực phát triển cho doanh nghiệp phát hành,

Blockchain Layer 0 hỗ trợ cơ chế trao quyền quyết định giá trị điểm thưởng quy đổi tại các đơn vị khác của doanh nghiệp. Để đảm bảo công bằng lợi thế trong cạnh tranh. Giá trị quy đổi điểm thưởng các doanh nghiệp sẽ có tỷ lệ thấp hơn so với việc khách hàng chi tiêu điểm thưởng tại các dịch vụ liên kết của doanh nghiệp, hoặc các công ty có mức đề xuất hợp tác có lợi hơn cho doanh nghiệp. Hoặc thậm chí, doanh nghiệp có thể ban hành thêm các chính sách thu thêm phí chuyển đổi điểm thưởng với các đơn vị liên kết khác trong hệ sinh thái.

Khách hàng A nhận được 100 điểm thưởng tương đương với $100 phát hành bởi Starbuck. Với giải pháp chênh lệch tỷ lệ quy đổi của Blockchain Layer 0, khi A dùng 100 điểm thưởng này thanh toán tại các chuỗi cửa hàng khác trong ngành F&B, thì 100 điểm thưởng sẽ chỉ có thể quy đổi ra $70. Với sự chênh lệch tỷ lệ này, Starbuck vẫn có thể giữ vững thị phần của mình trong ngành.

Tuy nhiên, nếu khách hàng A dùng 100 điểm thưởng phát hành bởi Starbuck để thanh toán tại các nhãn hàng ở các ngành khác, ví dụ như thanh toán trên sàn Amazon, giá trị quy đổi vẫn được bảo toàn. Nghĩa là A vẫn có thể quy đổi 100 điểm thưởng tương đương với $100 và tiếp tục trải nghiệm trên sàn Amazon.

Khách hàng có quyền kiểm soát tuyệt đối điểm thưởng của mình.

Một bài nghiên cứu từ Gladly chỉ ra rằng 72% người mua sắm sẵn sàng trả giá cao hơn cho một thương hiệu có dịch vụ đáp ứng được kỳ vọng của họ. (881) Vì vậy tính minh bạch mà doanh nghiệp cung cấp sẽ tỉ lệ thuận với mức độ lòng tin cũng như là số lượng mua hàng mà khách hàng trả cho doanh nghiệp.

Doanh nghiệp sẽ phải thông qua Smart contract để phát hành điểm thưởng cho khách hàng. Lúc này, mọi lịch sử liên quan đến hoạt động tích điểm hay giao dịch điểm thưởng sẽ được Smart contract ghi nhận lại. Không ai có thể thay đổi hay tác động vào điểm thưởng của người dùng ngoài chính bản thân họ.

Về phía khách hàng, niềm tin của họ với doanh nghiệp sẽ đạt tới mức tối đa vì mọi bằng chứng lưu trữ đều được mã hoá và minh bạch. Không ai có thể tác động đến ví điểm thưởng của người dùng ngoài chính họ. Với Blockchain, khách hàng có thể sử dụng một ví duy nhất chứa tất cả các điểm thưởng từ nhiều nhãn hàng và đổi điểm từ bất kì nhãn hàng nào thuộc chương trình trên hệ sinh thái.
Về phía doanh nghiệp, họ sẽ tiết kiệm được tối đa nguồn lực trong việc quản lý và giải quyết các vấn đề, khiếu nại liên quan đến các chương trình điểm thưởng. Doanh nghiệp còn có thể nâng cao doanh thu của mình khi chiếm được lòng tin của người dùng và biến họ trở thành khách hàng thân thiết.

Quy trình phát hành điểm thưởng thông qua Smart contract được mô tả như sau:
Bảo mật thông tin khách hàng

Theo một cuộc khảo sát của PwC, gần 70% người tiêu dùng bày tỏ lo ngại khi tham gia các chương trình khách hàng thân thiết. (882) Đặc biệt là khi các chương trình đòi hỏi phải cung cấp thông tin cá nhân và dữ liệu khách hàng. Điều này có thể hiểu được vì sự cố trộm cắp danh tính trực tuyển ngày càng gia tăng.

Với nền tảng phi tập trung của Blockchain, mọi thông tin cá nhân của khách hàng sẽ được bảo mật tuyệt đối vì chúng không bị lưu trữ tập trung trên một máy chủ. Nền tảng phi tập trung đảm bảo an toàn cho thông tin của khách hàng một cách tuyệt đối. Doanh nghiệp có thể tiết kiệm một khoản chi phí khổng lồ cho việc vận hành máy chủ và thu hút số lượng lớn khách hàng tham gia vào chiến dịch của mình.

Sau khi khách hàng cung cấp các thông tin cá nhân cần thiết để tham gia chương trình khách hàng thân thiết của doanh nghiệp, thông tin lúc này sẽ được lưu trữ dưới dạng mã Hash, không ai có thể xem hay tác động, thậm chí là các quản trị viên của doanh nghiệp. Việc thông tin khách hàng bị chiếm dụng cho việc sử dụng thông tin cá nhân khi chưa được phép dường như là không thể xảy ra.

Không còn gian lận trong các chương trình khách hàng thân thiết
Gần 72% các chương trình khách hàng thân thiết đã bị lạm dụng hoặc gian lận bởi những người sử dụng các giao dịch giả mạo để nhận phần thưởng khách hàng thân thiết cho các giao dịch mua mà họ chưa bao giờ thực hiện. (883)

Với nền tảng Blockchain, mỗi khách hàng sẽ có một ví điện tử hoặc một tài khoản cá nhân. Khi khách hàng đăng ký, thông tin cá nhân của họ sẽ được xác minh và lưu trữ trong Smart contract dưới dạng mã Hash. Điều này giúp đảm bảo rằng chỉ những người đã qua quá trình xác minh mới có quyền truy cập vào các ưu đãi và phần thưởng.
Mỗi ví điện tử hoặc tài khoản cá nhân sẽ được gắn với các thông tin về quyền hạn của người dùng, ví dụ như loại thành viên (thành viên tiêu chuẩn hoặc VIP), số lượng điểm tích lũy, lịch sử giao dịch. Khi khách hàng muốn truy cập vào ưu đãi hoặc phần thưởng, họ sẽ phải tạo một giao dịch trên Blockchain. Giao dịch này sẽ được xác minh bởi các nút mạng trong hệ thống Blockchain để đảm bảo tính toàn vẹn và chính xác của thông tin.

Sau khi giao dịch được xác minh thành công, hệ thống sẽ tự động cấp quyền truy cập vào ưu đãi hoặc phần thưởng tương ứng cho khách hàng. Thông tin về việc cấp quyền này cũng được lưu trữ trong chain để có thể kiểm tra lại sau này.

Doanh nghiệp có thể theo dõi và kiểm tra lại các giao dịch, quyền hạn và thông tin cá nhân của khách hàng một cách an toàn và không thể chỉnh sửa chúng.
8.12. Chứng khoán

THỰC TRẠNG

Ứng dụng có khả năng bị quá tải dẫn đến gián đoạn dịch vụ

1

Chi phí bảo mật và quản lý thông tin cao

2

Chi phí định danh người dùng và kiểm soát phòng, chống rửa tiền cao (KYC/AML)

3

Tốc độ đối soát và bù trừ thanh toán còn chậm dẫn đến tốc độ xử lý giao dịch chưa đáp ứng được nhu cầu

4

Thiếu hệ thống bằng chứng chứng minh tính chính xác của quy trình đối soát, thanh toán và quản lý khớp lệnh giao dịch

5

Hệ thống lưu trữ dữ liệu tập trung trên máy chủ gây rủi ro tấn công dữ liệu cho sàn và các bên liên quan

6

Dữ liệu lưu ký chứng khoán được lưu tập trung tại nội bộ sàn với chi phí cao, tồn tại rủi ro về quyền sở hữu tài sản người dùng

7

Vào cuối quý 1 năm 2022, tổng số công ty niêm yết trên sàn toàn cầu là 58.200 theo The World Federation of Exchanges (WFE) (884),

Khối lượng giao dịch tài sản số toàn cầu vẫn ở mức cao, tuy nhiên theo nghiên cứu của McKinsey từ đầu năm 2018, trong ngành Dịch vụ tài chỉnh (FSI), ngành dịch vụ chứng khoán chỉ có mức tăng trưởng doanh thu thấp ở mức một con số trong những năm gần đây. Do đó, hiệu quả hoạt động đang trở thành một trong những vấn đề chính nhằm giảm chi phí và tăng tỷ suất lợi nhuận cho dịch vụ lưu ký và lưu trữ tài sản (885).

Năm 2020, Interative Brokers Group một trong những nhà môi giới điện tử hàng đầu quốc gia, đã gặp phải sự cố gián đoạn giao dịch do lỗi phần cứng (hardware) xảy ra, dẫn đến làn sóng phẫn nộ tột đỉnh của các nhà đầu tư toàn cầu, theo Fortune (887).

Tốn nhiều ngân sách cho việc duy trì hệ thống bảo một và quản lý thông tin cá nhân của người dùng

Chi phí duy trì để bảo mật thông tin khách hàng trên hệ thống tốn kém. Cài đặt và duy trì một hệ thống bảo mật tốt có thể đòi hỏi các khoản đầu tư lớn vào phần cứng, phần mềm, công nghệ mã hóa cũng như giám sát hệ thống. Những khoản chi phí này trực tiếp tác động đến lợi nhuận của những công ty điều hành sàn chứng khoán và những nhà đầu tư. Cụ thể, trong nhiều trường hợp công ty phát triển càng mạnh mẽ thì số lượng dữ liệu phải lưu trữ và bảo quản cũng sẽ tăng lên nhanh chóng dẫn đến việc chi phí cũng tăng theo cấp số nhân. Thêm vào đó mức độ phức tạp và tân tiến của nhóm tội phạm công nghệ cũng là nguyên nhân chính khiến nhóm chi phí này tăng chóng mặt.

Chi phí định danh người dùng và kiểm soát phòng chống rửa tiền cao (KYC/AML)

Không chỉ riêng các tổ chức tài chính và ngân hàng, các công ty chứng khoán cũng là một trong những nhóm doanh nghiệp cần tuân thủ các quy định về định danh người dùng và tuân thủ luật phòng chống rửa tiền.

Tổng chi phí dự kiến toàn cầu cho việc tuân thủ quy định AML đã tăng 18% trong 12 tháng, gần đạt mức khổng lồ 214 tỷ USD vào năm 2020, Với những phương pháp ngày càng tinh vi được các đối tượng vi phạm sử dụng, chi phí trong lĩnh vực AML đang tăng nhanh và sẽ tiếp tục tăng như vậy (888)

Năm 2021, NatWest bị FCA phạt 265 triệu bảng vì lỗi rửa tiền.

Theo báo cáo của Quinlan & Associates, một trong những nguyên nhân phổ biến nhất làm giảm lợi nhuận của các tổ chức tài chính là chi phỉ tuân thủ quy định tăng lên. Đặc biệt là việc tuân thủ các quy định về Phòng chống rửa tiền (AML) và Chống tài trợ khủng bố (CTF) (889)

Tốc độ đối soát và bù trừ thanh toán còn chậm và thủ công dẫn đến tốc độ xử lý giao dịch chưa đáp ứng được nhu cầu của nhà đầu tư

Thanh toán bù trừ trong giao dịch chứng khoán là quá trình luân chuyển chứng khoán để phản ánh số lượng chứng khoán ròng trên tài khoản của các nhà đầu tư sau khi mua, bán chứng khoán thành công. Hiện nay, ở hầu hết các thị trường chứng khoán trên thế giới, trách nhiệm này thuộc về trung tâm lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán và doanh nghiệp môi giới chứng khoán.

Quy trình đối soát còn thủ công do hệ thống chưa đủ mạnh theo cách thanh toán truyền thống này, công ty môi giới chứng khoán sẽ tổng hợp lệnh mua bán trong ngày của tất cả các nhà đầu tư và gửi cho Sở  giao dịch, trung tâm thanh toán của Sở giao dịch chứng khoán giữ vai trò như bên mua của tất cả các người bán và như bên bán của tất cả các người mua tiến hành thanh toán và đối soát với công ty môi giới. Chức năng giúp đơn giản hóa quy mô của quy trình giá, làm tăng tính thanh khoản và làm giảm rủi ro trong vấn đề thanh toán, giảm số lượng các bên cần làm việc, giảm tải cho hệ thống vì các công ty môi giới sẽ đổi soát thủ công nội bộ trước và tiến hành giao dịch bù trừ với Sở sau, tuy nhiên việc này mất thời gian.

Giảm tính linh hoạt dòng tiền của thị trường, ngay cả ở các thị trường vốn hàng đầu thế giới hay các quốc gia dẫn đầu về công nghệ, tốc độ đối soát và bù trừ thanh toán chỉ mới ở mức T+1, nghĩa là lệnh giao dịch của nhà đầu tư được khớp trong phiên hôm nay thì ngày mai họ mới có thể tiếp cận được vốn/tài sản của mình để rút về hay tiếp tục mua, bán, chuyển nhượng, dẫn đến việc tiếp cận tài sản và nguồn vốn của nhà đầu tư lẫn doanh nghiệp không được tức thời.

Quy trình đối soát T+1 hiện nay đang được xem là cải tiến mới nhất cho ngành chứng khoán, Ủy ban Giao dịch và Chứng khoán Hoa Kỳ (SEC) đã quyết định cải tiến công nghệ để tiến hành áp dụng giao dịch T+1 vào ngày 28 tháng 5 năm 2024 sắp tới đây, theo Tổng công ty Ủy thác và thanh toán bù trừ lưu ký (DTCC)(890),

Kèm theo nhiều rủi ro, đối với quy trình thanh toán và đối soát hiện tại, việc dễ xảy ra rủi ro và sai sót của con người trong các phiên giao dịch là điều không thể tránh khỏi do còn nhiều quy trình được thực hiện thủ công.

Chưa có hệ thống hay bộ công cụ chứng minh tinh minh bạch, chính xác và bằng chứng của các giao dịch, quy trình đối soát và thanh toán bù trừ để tránh xảy ra tranh chấp không đáng có

Có nhiều trường hợp có thể dẫn đến tranh chấp giữa công ty chứng khoản, nhà đầu tư và liên đới nhiều bên khác về sai sót giao dịch.

Thiếu rõ ràng về giá giao dịch: Có thể xảy ra tranh chấp nếu có sự không rõ ràng về giá của một giao dịch cụ thể. Điều này có thể xảy ra nếu có lỗi trong việc nhập liệu hoặc hiểu nhầm từ cả hai bên. Có thể lấy trường hợp sau làm ví dụ: Lệnh giao dịch không được thực hiện đúng thời điểm: Nhà đầu tư đặt lệnh mua cổ phiếu XYZ với mức giá tối đa cho phép là $50. Giao dịch được thực hiện sau khi cổ phiếu này tăng lên $55. Nhà đầu tư có thể tranh chấp rằng lệnh giao dịch không được thực hiện đúng thời điểm.

Thiếu hoặc sai thông tin về tài sản giao dịch: Nếu thông tin về tài sản giao dịch không chính xác, ví dụ: mã chứng khoán, số lượng, loại tài sản, thì điều này có thể gây ra sự tranh chấp. Giả sử như trường hợp sai số lượng chứng khoán đặt lệnh: Nhà đầu tư đặt một lệnh mua 100 cổ phiếu của công ty ABC, nhưng sau khi giao dịch được thực hiện. công ty chứng khoán ghi nhận sai và mua 1.000 cổ phiếu. Khi nhà đầu tư nhận ra sai sót này, họ yêu cầu đối soát.

Lệnh giao dịch không được thực hiện đúng: Có thể xảy ra sai sót trong quá trình thực hiện lệnh giao dịch, chẳng hạn như không thực hiện lệnh đúng thời điểm hoặc không thực hiện lệnh theo yêu cầu cụ thể.

Phí giao dịch và các chi phí khác không rõ ràng: Trong một số trường hợp, có thể xảy ra tranh chấp về phí và các chi phí liên quan đến giao dịch, chẳng hạn như phí giao dịch, phí chuyển khoản, và các khoản phí khác.

Quy trình đối soát không chính xác: Nếu quy trình đối soát giao dịch không hoạt động một cách chính xác, điều này có thể dẫn đến sai sót và tranh chấp.

Lỗi hệ thống gây mất lệnh: Có thể xảy ra trường hợp mà hệ thống của công ty chứng khoán gặp sự cố và không thể thực hiện lệnh giao dịch của nhà đầu tư.

Các trường hợp trên đều có thể gây ra tranh chấp, kiện tụng giữa các bên, gây tốn kém chi phí và nguồn lực nhiều bên. Quy trình cung cấp bằng chứng chứng minh hiện tại còn một chiều, dễ gây mất niềm tin người dùng.

Hệ thống lưu trữ dữ liệu tập trung trên máy chủ gây rủi ro tấn công dữ liệu cho sàn và các bên liên quan

Năm 2018, Ủy ban Giao dịch và Chứng khoán Hoa Kỳ (SEC) đã bị một nhóm tội phạm 4 người trục lợi lên đến 80 triệu đô la Mỹ thông qua hình thức tấn công vào hệ thống cơ sở dữ liệu của 2 công ty liên quan, được ủy quyền cung cấp dịch vụ gửi báo cáo của các doanh nghiệp được niêm yết trên sàn cho SEC. Sử dụng thông tin trong các báo cáo chưa được công bố rộng rãi, nhóm tội phạm đã thực hiện mua cổ phiếu để tạo ra doanh thu liên tục và giảm thiểu tổn thất tiềm ẩn, đồng thời còn cung cấp dịch vụ ủy thác đầu tư này cho nhiều khách hàng khác (891).

Hay FBS, công ty môi giới giao dịch ngoại hối đã làm rò rỉ 20TB dữ liệu làm lộ hơn 16 tỷ hồ sơ bí mật vào năm 2021(892), FBS đã để máy chủ của họ bị lộ mà không có mật khẩu hay bất kỳ công nghệ mã hóa dữ liệu nào. Thông tin nhận dạng cá nhân được hiển thị trên máy chủ này bao gồm họ và tên, địa chỉ email, số điện thoại, địa chỉ thanh toán, quốc gia, múi giờ, địa chỉ IP, số hộ chiếu, kiểu thiết bị di động, hệ điều hành, ID phương tiện truyền thông xã hội bao gồm GooglelD và FacebookID cũng như tất cả các tệp họ tải lên để xác minh, chẳng hạn như ảnh cá nhân, chứng minh thư, bằng lái xe, giấy khai sinh, bảng sao kê tài khoản ngân hàng, hóa đơn tiện ích và thẻ tín dụng chưa được xác minh.

Các công ty môi giới, chứng khoán là nơi được cấp quyền quản lý trực tiếp lượng dữ liệu và khối tài sản số khổng lồ của hàng tỷ nhà đầu tư từ cá nhân cho đến các tổ chức như quỹ đầu tư, ngân hàng cũng như nhiều thông tin quan trọng khác có thể kể đến như thông tin khách hàng, thông tin giao dịch,... Mỗi lỗ hổng trong hệ thống quản lý thông tin bị tội phạm công nghệ tấn công hoàn toàn có thể đánh cắp, thu thập được một lượng lớn các thông tin của khách hàng hoặc tệ hơn nữa có thể trực tiếp đánh cắp khối tài sản đang được lưu ký và quản lý trên hệ thống bằng cách thay đổi số dư hoặc dữ liệu. Điều này trực tiếp gây ảnh hưởng lên hình ảnh cũng như uy tín của các công ty bởi trong thị trường tài chính uy tín là một trong những yếu tố quan trọng bậc nhất quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Dữ liệu khách hàng không được khóa và mã hóa thông tin trên Blockchain sẽ là miếng mồi béo bở mà tội phạm nhắm đến. Không những thế, tiềm ẩn rủi ro do sai sót của một hoặc hai cá nhân nội bộ cũng có thể dẫn đến việc toàn bộ dữ liệu bị tấn công nghiêm trọng.

Dữ liệu lưu ký chứng khoán được lưu trữ tập trung tại hệ thống quản lý nội bộ sàn với chi phí cao, tồn tại rủi ro về quyền sở hữu tài sản người dùng

Chi phí đầu tư hệ thống cao, nhiều tổ chức hiện vẫn đang băn khoăn giữa lựa chọn dịch vụ thuê ngoài (Outsourcing) hay tự xây dựng và vận hành hệ thống lưu ký thì vấn đề chi phí, vô hình chung là yếu tố chi phối lớn nhất đến quyết định cuối cùng.

Là mục tiêu chính của tội phạm công nghệ cao, việc vận hành một hệ thống đủ an toàn và bảo mật cho dịch vụ lưu ký tài sản kỹ thuật số của người dùng tốn kém nhiều chi phí đầu tư của doanh nghiệp. Vấn đề nằm ở chỗ hệ thống này là mục tiêu tấn công của vô vàn đối tượng tội phạm công nghệ cao, vì thế, chi phí duy trì, vận hành, bảo trì, bảo mật và cải tiến hệ thống luôn luôn tăng cao theo cấp số nhân so với số lượng tăng lên của tội phạm công nghệ và các vụ tấn công ngày càng nghiêm trọng xảy ra gần đây.

Theo một khảo sát từ Khảo sát hệ thống thanh toán toàn cầu của Ngân hàng Thế giới (IMF - World Bank Global Payment Systems Survey), trong số tất cả các Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Trung ương trên toàn thế giới, 33% được điều hành bởi ngân hàng trung ương và 67% do các doanh nghiệp tư nhân điều hành.(893)

Khoản chi phí này là sức ép lớn đối với các công ty tư nhân lẫn trực thuộc chính phủ bởi nguồn ngân sách thì hữu hạn, trong khi mức độ rủi ro lại có xu hướng tăng lên theo chiều hướng vô hạn.

Người dùng nghi vấn về quyền sở hữu tài sản, theo một góc nhìn khác, việc quản lý lưu ký tài sản của người dùng tại một đơn vị trung gian dễ tạo nhiều hoài nghi cho một bộ phận không nhỏ các nhà đầu tư. Nhiều trường hợp sai sót, rủi ro hay sai phạm xảy ra kể cả tác động bên ngoài lẫn nội bộ cũng có khả năng khiến cho tài sản trong tài khoản của nhà đầu tư không cánh mà bay. Việc các doanh nghiệp trung gian sở hữu công cụ lưu trữ các bằng chứng minh bạch là việc cấp thiết.

GIẢI PHÁP

Sự ra đời của công nghệ Blockchain đã và đang thay đổi cấu trúc của khu vực tài chính – ngân hàng. Đối với thị trường chứng khoán, công nghệ Blockchain mang lại những hiệu quả đáng kể trên nhiều phương diện. Công nghệ này cải thiện đáng kể tính hiệu quả trong hoạt động thanh toán sau giao dịch, hoạt động phát hành chứng khoán hay thực thi quyền biểu quyết của các cổ đông.

Các lợi ích tiềm năng bao gồm việc rút ngắn thời gian, giảm thiểu chi phí và minh bạch hoá thông tin, từ đó tạo ra sự cải thiện đáng kể về tính thanh khoản của chứng khoán cũng như hoạt động quản trị công ty. Nhiều Sở giao dịch chứng khoán trên thế giới đã và đang triển khai, thử nghiệm và lên kế hoạch để đầu tư vào công nghệ Blockchain.

Đảm bảo hệ thống xử lý giao dịch và ứng dụng đầu tư vận hành, tránh tình trạng gián đoạn dịch vụ do lượt truy cập quá tải

Cải thiện tốc độ giao dịch, nền tảng Blockchain Layer 0 cho phép nhiều chuỗi khối vận hành song song giúp giảm tình trạng quá tải dịch vụ đột ngột. 100.000 giao dịch trên giây, vậy 1.000 người có thể giao dịch chứng khoán cùng 1 giây trên hệ thống.

Không bị gián đoạn dịch vụ, bên cạnh đó công nghệ Async-chain giúp bảo đảm dữ liệu được ghi nhận ngay cả khi hệ thống bị gián đoạn đột ngột, tránh tình trạng lệnh giao dịch của nhà đầu tư bị sai sót hay bị thiếu trên hệ thống.

Việc triển khai hệ thống xử lý phân tán là một bước quan trọng, với tiềm năng mang lại lợi ích to lớn từ việc tối ưu hóa quản lý và hoạt động của máy chủ xử lý. Thông qua việc áp dụng các công nghệ tiên tiến như Off- chain, Offline Mode và Async-chain, để có thể đạt được sự tiến bộ đáng kể trong quản lý hệ thống và khả năng phòng ngừa sự cố phát sinh.

Giả sử ứng dụng điện thoại của công ty chứng khoán A bị quá tải hệ thống do lượt truy cập tăng đột biến trong phiên. Thông thường khi sử dụng máy chủ, công ty A phải vận hành thêm máy chủ dự phòng để xử lý, tuy nhiên với công nghệ Blockchain Layer 0, các hệ thống chuỗi khối sẽ vận hành song song để dự phòng, sao lưu và kịp thời đồng bộ về hệ thống chuỗi chính tự động một cách linh hoạt.

Tự động hóa và tiết kiệm chi phí quản lý hệ thống và bảo mật thông tin

Mã hóa bảo mật và đồng nhất dữ liệu, mỗi người dùng tham gia hệ thống tài chính sẽ được cung cấp mã ID đặc biệt gắn liền với thiết bị và thông tin cá nhân riêng để thuận tiện cho việc quản lý danh tính trên hệ thống Blockchain dễ dàng hơn.

Cắt giảm chi phí máy chủ, dữ liệu được lưu trực tiếp trên thiết bị người dùng giúp đảm bảo tính riêng tư, lưu trữ dữ liệu phân tán giúp bảo mật thông tin, giảm chi phí vận hành, nâng cấp và bảo mật máy chủ lưu trữ dữ liệu.

Quản lý quyền riêng tư dữ liệu, người dùng dễ dàng bảo vệ quyền riêng tư dữ liệu tốt hơn nhờ cơ chế phân quyền truy cập. Bên cạnh đó còn có tính năng cho phép truy vấn dữ liệu tạm thời bằng mã Hash, người dùng có thể tùy chọn các trường dữ liệu mà xuất mã Hash giới hạn thời gian để cung cấp cho bên cần truy vấn dữ liệu tra cứu trên Scan.

Hỗ trợ tối ưu chi phí cho quy trình định danh người dùng thông minh với cơ sở dữ liệu mang tính chia sẻ chung trong nhóm ngành tài chính

Theo một báo cáo năm 2016 của tổ chức đầu tư Goldman Sachs, việc sử dụng công nghệ Blockchain trong các quy trình KYC sẽ làm giảm 10% chi phí nhân lực so với cách làm truyền thống, tương đương với tiết kiệm chi phí hàng năm là 160 triệu USD (Goldman Sachs, 2016). Giả sử công ty chứng khoán A có khách hàng B là người dùng mới. Để tạo tài khoản giao dịch thành công người này cần phải thực hiện quy trình eKYC trên ứng dụng, tuy nhiên trước đó, khách hàng B đã thực hiện eKYC trên ứng dụng của ngân hàng C, dữ liệu gốc eKYC được lưu trữ ngay trên chính thiết bị di động của B. Vì thế B chỉ cần xuất mã Hash tạm thời cho công ty chứng khoán A lấy dữ liệu so khớp, đồng thời tiến hành kiểm tra lại thông tin là xong, kết quả tạo tài khoản sẽ được gửi lên lưu trữ trên Blockchain của công ty A.

Tăng tốc độ đối soát và xử lý thanh toán bù trừ, giảm thời gian xử lý hậu giao dịch của người dùng

Với việc ứng dụng công nghệ Blockchain, lúc này các bên tham gia giao dịch đều có thể truy cập lịch sử giao dịch trên sổ cái công nghệ được ghi nhận và cập nhật đồng bộ cho tất cả các bên giao dịch theo thời gian thực.

Cụ thể, năm 2017 Nasdaq đã cùng kết hợp với SEB – tập đoàn dịch vụ tài chính Bắc Âu ứng dụng công nghệ giao dịch trên nền tảng Blockchain vào việc giao dịch và thanh toán bù trừ cho các quỹ tương hỗ Thuỵ Điển (Swedish Mutual Funds). Không giống như thị trường chứng khoán nơi các giao dịch được ghi lại bởi một trung tâm lưu ký chứng khoán, thị trường quỹ tại Thụy Điển không có một cơ quan trung ương chịu trách nhiệm ghi lại việc nắm giữ quỹ. Điều này làm cho việc theo dõi việc mua bán với các đơn vị quỹ trở thành một quy trình hành chính phức tạp liên quan đến nhiều bên khác nhau, được xử lý thông qua sự kết hợp của nhiều công nghệ khác nhau và một phần vẫn dựa trên giấy tờ thủ công. Việc ứng dụng công nghệ Blockchain cho phép các thành viên tham gia thị trường có thể chia sẻ chung một cơ sở dữ liệu trong đó các giao dịch và sự thay đổi quyền sở hữu diễn ra giữa các thành viên theo thời gian thực. (894)

Việc ghi nhận các thông tin theo thời gian thực sẽ làm thay đổi đáng kể quy trình ghi nhận dữ liệu kế toán của công ty. Các dữ liệu kế toán được ghi nhận một cách tự động. Sổ cái của công ty sẽ được cập nhật liên tục, nhanh chóng và tất cả các bên liên quan có thể theo dõi được sự thay đổi này. Điều này mang đến ba lợi ích to lớn cho các công ty chứng khoán:

Thứ nhất, chất lượng của thông tin cao hơn, khiến các nhà đầu tư tín tưởng nhiều hơn vào dữ liệu công ty.

Thứ hai, các chi phí cho việc kiểm toán, vốn được dùng để xác nhận tính chính xác và minh bạch của thông tin sẽ được tiết kiệm.

Thứ ba, tốc độ giao dịch có thể tiến đến mục tiêu T+0 dễ dàng nhờ quy trình đối soát nội bộ tự động.

Trong tương lai, Sở giao dịch chứng khoán và công ty chứng khoán khi tích hợp công nghệ Blockchain, 2 bên sẽ có thể hoàn toàn đối soát tự động 100% theo thời gian thực, không còn tình trạng đối soát và thanh toán bù trừ cuối ngày thủ công tốn thời gian như phương pháp truyền thống, khối lượng giao dịch sẽ có thể chia nhỏ đến mức không giới hạn giúp hiệu quả hóa đầu tư với số vốn nhỏ và hỗ trợ giao dịch mua/bán tài sản tức thời.

Giả sử người dùng tiến hành đặt mua chứng khoán, Smart contract nhận được giao dịch sẽ tự động chuyển tiền mua về Sở giao dịch, và chuyển số lượng chứng khoán người dùng mua về tài khoản của họ. Đồng thời, đồng bộ kết quả và quá trình giao dịch giữa 3 bên lên sổ cái doanh nghiệp của từng bên theo thời gian thực.

Chứng minh tính minh bạch và xác thực cho các giao dịch diễn ra, tránh tình trạng thay đổi dữ liệu và gây tranh chấp

Nơi lưu trữ minh bạch, Blockchain được xem như một sổ cái, cho phép các thành viên tham gia đều có thể biết về quyền sở hữu tài sản theo thời gian thực do mỗi cá nhân đều có quyền truy cập vào trung tâm đăng ký nơi mà bất cứ sự thay đổi nào về quyền sở hữu tài sản đều được cập nhật, lưu trữ và chia sẻ. Cụ thể, trình Scan Metanode gần mỗi giao dịch tương ứng với một ký hiệu nhận dạng công cộng, cụ thể là một mã Hash. Nhưng mã chỉ có thể được chủ sở hữu mở bằng khóa cá nhân và không thể dịch ngược bởi bất cứ cá nhân hoặc tổ chức nào khác. Điều này nhằm bảo mật, chống thay đổi dữ liệu và bảo vệ quyền riêng tư thông tin cho người giao dịch. 

Đảm bảo tính xác thực, toàn vẹn dữ liệu và chống chối bỏ, công nghệ đồng ký (Co-sign) giúp dữ liệu mang tính chống chối bỏ cao nhất do được xác minh thực hiện bởi chính chủ. Bản chất dữ liệu của Blockchain không thể bị xóa bỏ mà chỉ có thể cập nhật thành một chuỗi các thao tác theo thời gian đi kèm với chữ ký xác nhận của các đối tượng có thẩm quyền liên quan. Bởi vậy trách nhiệm sẽ được phân định rõ ràng và minh bạch cho tất cả các bên.

Hệ thống lưu trữ dữ liệu và lưu ký tài sản phân tán giúp đảm bảo tính bảo mật, an toàn cho tài sản người dùng

Trên nền tảng Blockchain Layer 0, tất cả dữ liệu giao dịch, thông tin cá nhân và tài sản của người dùng đều được lưu trữ tại chính thiết bị người dùng mà không thông qua bất kỳ hệ thống máy chủ tập trung nào. Hàng triệu thiết bị lưu giữ thông tin phân tán khiến cho việc các tội phạm công nghệ muốn tấn công đe dọa gần như là điều nan giải, Ngoài ra, việc trao toàn quyền quản lý tài sản cá nhân về tay người dùng giúp các doanh nghiệp giảm đáng kể gánh nặng về chi phí vận hành, duy trì, nâng cấp và bảo mật hệ thống lưu trữ và lưu ký tài sản thay cho người dùng,
8.13. Hành chính công

THỰC TRẠNG

Thủ tục công chứng giấy tờ còn thủ công, tốn nhiều nguồn lực và thời gian chờ đợi

1

Không thể trực tiếp lấy ý kiến từ người dân

2

Kết nối các bên còn thủ công

3

Nguy cơ bị rò rỉ dữ liệu còn lưu trữ trên máy chủ tập trung

4

Dữ liệu hành chính công có thể bị thay đổi bởi nội bộ tổ chức, niềm tin được chú trọng trong giao dịch chứ không phải là bằng chứng cụ thể

5

Chưa có công cụ tra cứu dữ liệu cho người dân và tổ chức khác

6

Thủ tục công chứng giấy tờ còn thủ công, tốn nhiều nguồn lực và thời gian chờ đợi

Công chứng giấy tờ là một phần quan trọng trong cuộc sống hàng ngày. Song, thực tế, quy trình công chứng còn tồn tại những vướng mắc, bất cập cần phải điều chỉnh kịp thời để tạo hành lang pháp lý thuận tiện cho người dân cũng như là các bên liên quan.

Hoạt động công chứng chưa bắt kịp tiến bộ và ứng dụng công nghệ thông tin trong bối cảnh nền kinh tế chuyển đổi số; phạm vi các giao dịch công chứng bắt buộc còn quá hẹp, tiềm ẩn rủi ro lớn cho người dân khi giao kết các giao dịch không được công chứng; công tác quản lý nhà nước, tự quản của tổ chức xã hội – nghề nghiệp còn hạn chế.

Không thể trực tiếp lấy ý kiến từ người dân

Dịch vụ hành chính tốt là yếu tố quan trọng nhất để xây dựng lòng tin và sự hỗ trợ từ phía người dân. Dù có nhiều yếu tố khác quyết định sự lựa chọn của người dân khi sử dụng dịch vụ hành chính, như tính tiện lợi hay cước phí, nhưng một cơ quan hành chính có khả năng cung cấp dịch vụ tốt thường có khả năng làm hài lòng người dân sử dụng dịch vụ của họ. Dịch vụ hành chính bao gồm mọi khía cạnh, từ quá trình tương tác ban đầu với người dân.

Tuy nhiên, nhiều cơ quan hành chính công thường không nhận được phản hồi trực tiếp từ người dân. Họ thường phải tiêu tốn nhiều nguồn lực để tiến hành khảo sát và thu thập ý kiến từ người dân trên toàn quốc. Điều này thường xảy ra do quá trình quản lý thông tin và dữ liệu trong hệ thống hành chính công còn chưa hoàn hảo, và do đó không đảng tin cậy để đo lường sự hiệu quả của dịch vụ hành chính. Điều này có thể ảnh hưởng đến khả năng phát triển chiến lược dài hạn trong việc cải thiện dịch vụ hành chính và nâng cao mức độ hài lòng của người dân.

Kết nối các bên còn thủ công

Người dân và các tổ chức cần sử dụng nhiều dịch vụ và tiện ích khác nhau từ các cơ quan và tổ chức hành chính công. Tương tự như mô hình ngân hàng, việc tích hợp các dịch vụ này vào một hệ thống hành chính công chung có thể giúp tạo ra trải nghiệm thuận tiện hơn cho người dân và doanh nghiệp. Dữ liệu cơ sở quốc gia thưởng được lưu trữ trong các hệ thống của chính phủ, dữ liệu này thường được chia sẻ thủ công cho các đơn vị qua kết nối hệ thống API thủ công. Cụ thể, dữ liệu hộ chiếu của công dân sẽ được chính phủ chia sẻ cho bộ phận Hải quan, An ninh sân bay làm dữ liệu đối chiếu. Các giấy tờ tùy thân khác như ID công dân cũng được chia sẻ cho đơn vị bảo hiểm công. Toàn bộ dữ liệu phải kết nối thủ công với các bên mất nhiều thời gian, nguồn lực tích hợp, cho đến nghiệm thu, kiểm thử...
Trong khi, hệ thống càng mở nhiều API kết nối vào trung tâm dữ liệu, sẽ càng dễ xảy ra tấn công vào các bước chuyển, một mã độc có thể gửi qua API để giả mạo giao dịch, lấy dữ liệu công dân, và rất nhiều hình thức tấn công hệ thống cục bộ khác có khả năng ảnh hưởng tới môi trường an ninh cấp Quốc gia.

Nguy cơ bị rò rỉ dữ liệu do còn lưu trữ trên máy chủ tập trung

Vào năm 2020, các cơ quan chính phủ Mỹ như Bộ Ngoại giao, Bộ An ninh Nội địa, các bộ phận của Lầu Năm Góc và hàng chục cơ quan liên bang khác đã bị tấn công mạng, tin tặc khai thác lỗ hổng trong gói phần mềm có tên SolarWinds. (895)

Không chỉ các cơ quan chính phủ, chính quyền địa phương ở Mỹ cũng thường xuyên bị tin tặc nhắm mục tiêu. Tháng trước, Thành phố Oakland đã phải ban bố tình trạng khẩn cấp sau khi một cuộc tấn công bằng mã độc tống tiền buộc thành phố phải tạm dừng tất cả các hệ thống CNTT của mình.(896) Trung tâm Nghiên cứu Chiến lược và Quốc tế lưu giữ một danh sách các sự cố mạng quan trọng và có các cuộc tấn công lớn vào các cơ quan chính phủ trên khắp thế giới hàng tháng.

Nguy cơ an ninh mạng đã được chính phủ Mỹ nhận thức. Chính phủ tuyên bố sẽ tích cực khắc phục. Vào năm 2021, liên bang đã tiến hành một cuộc đánh giá an ninh mạng và cho thấy hầu hết tất cả các cơ quan được đánh giá đều không đáp ứng các tiêu chuẩn đảm bảo an toàn cho những dữ liệu mà họ lưu trữ. Hệ thống máy tính cũ kỹ và mã lỗi thời là những vấn đề lặp đi lặp lại. Kể từ đó, theo báo cáo, đã có nhiều nỗ lực nhằm tổ chức lại cơ sở hạ tầng an ninh mạng, phát triển các hướng dẫn và triển khai các phương pháp hay nhất.

Lỗ hổng bảo mật là 1 điểm yếu có thể bị khai thác bởi một đối tượng xấu để thực hiện các cuộc tấn công mạng lên hệ thống máy chủ tập trung, nhằm mục đích thực hiện các hành động phi pháp lên hệ thống mục tiêu. Các lỗ hổng có thể cho phép kẻ tấn công chạy mã, truy cập bộ nhớ của hệ thống, cài đặt phần mềm độc hại và đánh cắp, phá hủy hoặc sửa đổi những dữ liệu quan trọng trên máy chủ.

Theo thống kê, trên thế giới mỗi giây có tới 900 cuộc tấn công mạng và 5 mã độc mới sinh ra, mỗi ngày phát hiện tới 40 điểm yếu lỗ hổng mới.

Dữ liệu hành chính công có thể bị thay đổi bởi nội bộ tổ chức, niềm tin được chú trọng trong giao dịch chứ không phải là bằng chứng cụ thể

Một phân tích của Associated Press cho thấy những kẻ lừa đảo có khả năng đánh cắp hơn 280 tỷ đô la tài trợ cứu trợ COVID-19 (896); 123 tỷ USD khác bị lãng phí hoặc bỏ lỡ. Tổng cộng, khoản lỗ này chiếm 10% trong số 4.2 nghìn tỷ đô la mà chính phủ Hoa Kỳ cho đến nay đã giải ngân trong viện trợ cứu trợ COVID.

Dữ liệu liên quan đến dòng tiền của các đơn vị cấp dưới đang đối mặt với một vấn đề nghiêm trọng, đó là tính không ổn định và khả năng bị thay đổi một cách dễ dàng mà không có các cơ chế đáng tin cậy để ghi lại chứng cứ liên quan đến nội dung và thời gian của những thay đổi này. Tình trạng này đã tạo nên một môi trường mà trong đó khả năng kiểm soát và giám sát quá trình thu chi trở nên khó khăn, thậm chí là không hiệu quả.

Một trong những rủi ro cụ thể nhất mà các cơ quan chính phủ cần xem xét là khả năng thay đổi dữ liệu bên trong tổ chức mà không để lại bất kỳ dấu vết nào. Ví dụ, dữ liệu về thu chi của các đơn vị cấp dưới có thể dễ dàng bị thay đổi mà không cần sự chứng minh về nội dung và thời gian của sự thay đổi. Điều này tạo ra một môi trường mà gian lận và thất thoát ngân sách có thể diễn ra mà không bị phát hiện.

Một case study cụ thể để minh họa vấn đề này là sự kiện nổi tiếng về gian lận ngân sách ở một số tỉnh của một quốc gia trong khu vực Châu Ả. Trong trường hợp này, các quản lý địa phương đã tạo ra các ghi chú thu và chỉ giả mạo và sau đó thay đổi dữ liệu thu chi trên hệ thống của họ. Những sự thay đổi này không được ghi lại hoặc kiểm tra một cách kỹ lưỡng, và sau cùng đã tạo ra một bức tranh sai lệch về tình hình tài chính của tỉnh.

Sự thiểu minh bạch trong việc ghi nhận và theo dõi thông tin về thu chì đã tạo ra một cơ hội cho các hành vi gian lận và lãng phí nguồn tài chính. Với dữ liệu có khả năng bị thay đổi mà không có sự ghi nhận rõ ràng, việc tìm hiểu và xác minh chính xác các giao dịch trở nên khó khăn, đồng thời cản trở việc đưa ra các biện pháp kiểm soát và ngăn chặn những hành vi vi phạm. Điều này không chỉ ảnh hưởng đến tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý ngân sách, mà còn đe dọa đến tạo thương hiệu và uy tin của các đơn vị cấp dưới.

Chưa có công cụ tra cứu dữ liệu cho người dân và tổ chức khác

Thách thức về việc thiếu công cụ tra cứu dữ liệu về quyền sở hữu đất đai và thông tin về luật pháp mới đang gây ra những tác động không mong muốn đối với công dân và tổ chức. Không chỉ dẫn đến sự không minh bạch trong việc quản lý tài sản và tuân thủ luật pháp, mà còn tạo ra những hậu quả xấu xa về tranh chấp và pháp lý. Chúng ta cùng nhìn vào các tác động tiêu biểu và những giải pháp có thể được áp dụng để khắc phục tình trạng này. Một trong những tác động trực tiếp của việc thiếu công cụ tra cứu dữ liệu là tình trạng thiếu minh bạch trong việc quản lý tài sản, đặc biệt là quyền sở hữu đất đai. Công dân và tổ chức không thể dễ dàng kiểm tra và xác định thông tin về quyền sở hữu, lịch sử giao dịch và tình trạng tài sản. Điều này tạo ra môi trường mà tranh chấp và xung đột có thể dễ dàng nảy sinh.

Bên cạnh tác động đến tính minh bạch, thiếu công cụ tra cứu dữ liệu cũng ảnh hưởng đến khả năng tuân thủ luật pháp của cộng đồng. Khi luật pháp mới được áp dụng hoặc thay đổi, người dân và tổ chức cần có cơ hội tiếp cận và hiểu biết về những thay đổi này. Thiếu sự minh bạch trong việc cung cấp thông tin về luật pháp mới sẽ làm giảm khả năng tuân thủ và dẫn đến việc vi phạm pháp luật mà không có ý thức.

GIẢI PHÁP

Khắc Phục Hạn Chế Của Bảo Mật Dữ Liệu Với Mô Hình Linh Hoạt và An Toàn Bằng Việc Tích Hợp Smart contract Trong Private Chain

Tích hợp Smart contract trong Private Chain, theo đánh giá của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD), ứng dụng công nghệ Blockchain có tiềm năng giảm tới 80% thời gian cần thiết để xử lý thông tin liên quan đến dữ liệu (897). Quốc gia Estonia đã khám phá ra tiềm năng của Blockchain sớm và đã sử dụng nó trong nhiều lĩnh vực của họ, bao gồm cả việc thu thuế. Với hệ thống e-Residency, thành phố đã tạo ra một mã số thuế mà mọi người sử dụng để thanh toán thuế mà không cần phải tiếp xúc trực tiếp với chính phủ. Trong bối cảnh đối diện với những thách thức phức tạp tại lĩnh vực Hành chính công, việc tìm kiếm những biện pháp sáng tạo và tiên tiến là không thể tránh khỏi.

Một trong những hướng tiếp cận nổi bật được đưa ra là sử dụng các hợp đồng thông minh - Smart contract, một công cụ có khả năng mạnh mẽ để tự động hóa quá trình thu thập và xử lý thông tin. Bởi thông qua việc tận dụng các hợp đồng thông minh, cơ quan chính phủ có thể thiết lập một hệ thống thuế dựa trên nền tảng Blockchain, nơi mà tính bảo mật và minh bạch được đảm bảo. Quá trình tính toán thuế và theo dõi các giao dịch tài chính có thể diễn ra một cách tự động và chính xác.Bên cạnh đó, việc mã hóa thông tin cá nhân, ví dụ như số căn cước công dân, đã trở thành một biện pháp bắt buộc và cần thiết. Một lựa chọn khả thi là lưu trữ các dữ liệu này thông qua các hợp đồng thông minh trên mạng Private Chain - một môi trường mạng được tạo ra đặc biệt cho mục đích của chính phủ.
Một ví dụ về việc áp dụng Blockchain để mã hóa thông tin cá nhân và tạo tính minh bạch trong việc xuất nhập cảnh được thực hiện bởi sân bay Changi ở Singapore (II), Theo CNBC, sân bay này đã triển khai công nghệ Blockchaln để cho phép hành khách kiểm tra và chia sẻ thông tin cá nhân một cách an toàn khi thực hiện thủ tục xuất nhập cảnh. Điều này giúp tăng cường tính hiệu quả và giảm thiểu thời gian chờ đợi tại sân bay. Việc này có thể đảm bảo tính riêng tư cùng với sự an toàn của dữ liệu cá nhân. Hơn nữa, việc sử dụng mạng Private Chain còn giúp trong việc quản lý thông tin khi người dân tham gia vào quá trình xuất nhập cảnh, từ đó hỗ trợ quá trình này diễn ra nhanh chóng, hiệu quả và có khả năng kiểm soát cao.

Dữ liệu hành chính công được lưu trữ phân tán, giám thiểu rủi ro bị tấn công và tối ưu chí phí đầu tư bảo mật hiệu quả hơn

Lưu trữ phân tán dữ liệu trên nhiều chuỗi, trong lĩnh vực hành chính công, việc xây dựng lòng tin của người dân vào các cơ quan và tổ chức không thể đánh giá thấp. Trước đây, người dân thường chỉ tin tưởng vào các cơ quan hành chính lớn hoặc những tổ chức có uy tín đã được thị trường công nhận. Tuy nhiên, với sự ra đời của công nghệ Blockchain, cơ quan hành chính nhỏ hơn và các dịch vụ mới cũng có cơ hội tăng cường khả năng cạnh tranh của họ trên lĩnh vực này. Trong thế giới của hành chính công, khái niệm Smart contract (Hợp đồng thông minh) đã mang lại một bước tiến đột phá. Smart contract cho phép mọi giao dịch được thực hiện bằng bằng chứng và mã số, thay vì dựa vào niềm tin của người dân. Mọi dữ liệu và giao dịch trên thị trường sẽ được lưu trữ và xác thực thông qua Blockchain, mà không bị giới hạn về quy mô. Điều này đồng nghĩa rằng, người dân và tổ chức tham gia giao dịch không cần phải tham gia vào những vụ kiện tụng đắt đỏ hoặc tốn thời gian.

Một ưu điểm quan trọng của công nghệ Blockchain là khả năng đàm bảo rằng không ai có thể can thiệp vào tài sản hoặc thông tin cá nhân của người dân ngoài chính họ. Điều này tạo nên một môi trường tin cậy và bảo mật, giúp xây dựng lòng tin vững chắc giữa hành chính công và người dân.

Ngoài ra, việc sử dụng công nghệ lưu trữ và xử lý dữ liệu phân tán cũng là một biện pháp hiệu quả để đối phó với ân sẽ được xử lý và bảo mật trực tiếp trên các thiết bị của họ, đảm bảo tính riêng tư và các tình huống có thể xảy ra trong cuộc chiến tranh với tội phạm công nghệ cao. Đồng thời, các cơ quan hành chính công có thể tiết kiệm đáng kể chi phí vận hành và quản lý thông qua việc sử dụng Smart contract và cơ chế Off-chain. Dữ liệu và yêu cầu xử lý giao dịch từ người dân toàn cho mọi thông tin liên quan đến hành chính công.

Layer 0 đảm bảo tính phi tập trung tốt nhất trong các Layer 1, 2, 3 trên thị trường, bởi tính linh hoạt và đúng bản chất Blockchain, Layer 0 loại bỏ các cầu nối như Oracle, Side chain, Layer 0 giúp các ngân hàng có thể trao đổi dữ liệu trực tiếp với nhau trên Chain với tốc độ nhanh, độ tương thích cao, Smart contract được tối ưu để lấy dữ liệu trực tiếp từ các Website bên ngoài qua API. Từ đó, dữ liệu trên Chain không cần phải đưa ra ngoài mới xử lý được mà kết nối trực tiếp với các môi trường tập trung khác như Web2, Web3, ứng dụng, phần mềm. Các ngân hàng và các dịch vụ tài chính có thể thiết lập nền tảng giao dịch của mình dựa trên Layer 0 do Blockchain cung cấp một môi trường tiềm năng để trao đổi dữ liệu, loại bỏ các mối đe dọa hoặc nguy cơ rủi ro.

Thay vì 3 đối tượng Keeper, Minner, Validator được lưu trữ trên cùng 1 máy chủ như một số nền tảng khác. Blockchain Layer-0 phân chia vai trò của Miner, Keeper, Validator ra riêng biệt và có quyền kiểm soát lẫn nhau. Cơ chế này bảo đảm chỉ khi cả 3 vai trò đồng thuận thì giao dịch mới hoàn tất và dữ liệu mới được ghi nhận vào cơ sở dữ liệu tại Keeper, đảm bảo được khả năng mở rộng và phát triển của nền tảng Blockchain. Qua đó, kể cả nội bộ, người quản lý máy chủ, không ai có thể tác động đến dữ liệu và số dư của ngân hàng của người dùng.

Mọi tác động dữ liệu chỉ được thực hiện khi có chữ ký số của người dân hoặc cán bộ liên quan, bảo mật đa khóa 4 cấp độ, gồm khóa khôi phục, khóa dữ liệu, khóa vân tay phi tập trung và tài khoản phục hồi. Ngay cả khi người dân thanh toán ở môi trường mạng nội bộ của cơ quan hành chính - Private Chain, hệ thống vẫn cần người dùng ký số để xác thực giao dịch, giao dịch sẽ không được thực hiện khi Private Chain ra quyết định, mà cần khớp lệnh với chữ ký số trên thiết bị người dùng.

Async-chain giúp tất cả các hệ thống vận hành xuyên suốt ngay cả trong trường hợp các Chain chính gặp sự cố, tấn công gây quá tải giao dịch hay ứng dụng nâng cấp hệ thống gây gián đoạn quá trình sử dụng dịch vụ. Các công nghệ này hỗ trợ bộ phận hành chính và các tổ chức tài chính tạo ra trải nghiệm tốt hơn, đảm bảo hoàn toàn tính bảo mật và quyền riêng tư cho người dân, hỗ trợ tối ưu cho quá trình vận hành của các hoạt động hành chính công trở nên mượt mà và hiệu quả hơn.

Tính bất biến và tính duy nhất của sổ cái kỹ thuật số vốn có trong Blockchain có khả năng cung cấp chuyển giao giá trị an toàn và đưa ra giải pháp cho vấn đề chứng thực tài chính lên mức độ bảo mật cao nhất, và giảm thiểu đáng kể chi phí vận hành và máy chủ.

Hệ sinh thái mở, đáp ứng nhu cầu cho người dân và các tổ chức hoạt động

Sử dụng Open API là một bước tiến quan trọng trong quá trình phát triển hệ thống hành chính công và tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan hành chính xây dựng cơ sở hạ tầng công nghệ thanh toán cho hệ thống hành chính của họ. Mặc dù nhận thức về lợi ích của mô hình này rõ ràng, nhưng trong ngành hành chính công, vẫn tồn tại nhiều lo ngại về mặt bảo mật và an toàn của hệ thống khi cho phép mở cửa cho nhiều đối tác tự do kết nối.

Blockchain Layer 0 cho phép tạo nhiều chuỗi riêng tư độc lập, về mặt kỹ thuật, càng nhiều kết nối bên ngoài vào hệ thống, rủi ro bị tấn công ngày càng tăng cao. Điều này có thể gây ra các vấn đề như thay đổi dữ liệu trong hệ thống, tiết lộ thông tin riêng tư hoặc lộ bí mật trong quá trình quản lý công việc của cơ quan hành chính. Tuy nhiên, công nghệ Blockchain Layer 0 cho phép cơ quan nhà nước tạo ra nhiều chuỗi riêng tư độc lập, hoạt động song song trên hệ thống chính của họ, giúp giảm thiểu rủi ro bị tấn công vào hệ thống cơ quan hành chính công. Sử dụng Smart contract để tương tác trực tiếp với API trên từng mạng chuỗi riêng biệt giúp giảm thiểu rủi ro bị tấn công đến mức tối thiểu.

Giảm thời gian xây dựng với các bộ SDKs được thiết kế sẵn, hơn nữa, Blockchain hỗ trợ cơ quan hành chính xây dựng các bộ SDKs dựa trên tài liệu có sẵn, giúp tự động hóa quy trình kết nối và hợp tác với các cơ quan khác. Nhờ đó, việc mở rộng mạng lưới kết nối thông qua Open API trở nên linh hoạt và nhanh chóng hơn, đồng thời vẫn đảm bảo tính an toàn và bảo mật trong quá trình quản lý công việc và dịch vụ hành chính của các bộ phận liên quan. Điều này cho thấy rằng việc sử dụng công nghệ Blockchain đã mang lại một sự tiến bộ đáng kể trong lĩnh vực hành chính công và quản lý quốc gia.

Thu thập ý kiến của người dân, cải thiện các dịch vụ hành chính công hiệu quả với công nghệ Smart contract

Phản hồi từ người dân thông qua Smart contract là một ứng dụng quan trọng của công nghệ Blockchain trong lĩnh vực hành chính công. Điều này giúp cơ quan hành chính thu thập ý kiến và phản hồi từ người dân một cách hiệu quả hơn, tiết kiệm thời gian và công sức, đồng thời tạo ra sự minh bạch và tin cậy trong quá trình tương tác với cộng đồng.

Cách hoạt động của Smart contract trong việc thu thập phản hồi là một quá trình tự động và không có sự can thiệp của bên thứ ba. Khi một cơ quan hành chính quyết định tiến hành một cuộc khảo sát hoặc thu thập ý kiến từ người dân, họ có thể tạo ra một Smart contract trên Blockchain. Trong Smart contract, họ đặt ra các điều kiện và tiêu chí cụ thể cho việc thu thập thông tin. Điều này có thể bao gồm thời gian cho phép gửi ý kiến, danh sách các câu hỏi hoặc phản hồi cần được trả lời, và các quy định khác liên quan đến quá trình thu thập thông tin. Khi người dân muốn gửi ý kiến hoặc phản hồi, họ chỉ cần tham gia vào Smart contract thông qua giao dịch trên Blockchain. Họ sẽ nhận được hướng dẫn cụ thể về cách tham gia và trả lời các câu hỏi hoặc phản hồi được yêu cầu. Khi thông tin được gửi đi, nó sẽ được lưu trữ trên Blockchain một cách an toàn và không thể thay đổi. Điều này đảm bảo tính toàn vẹn của dữ liệu và ngăn ngừa bất kỳ sự can thiệp nào từ phía thứ ba.

Một ví dụ minh họa về việc sử dụng Smart contract trong thu thập phản hồi có thể liên quan đến việc cải thiện dịch vụ giao thông công cộng. Một cơ quan quản lý giao thông muốn biết ý kiến của người dân về việc cải thiện hệ thống giao thông công cộng trong thành phố. Thay vì tiến hành cuộc khảo sát truyền thống, họ tạo ra một Smart contract trên Blockchain với các câu hỏi cụ thể về việc đi lại, dịch vụ xe buýt, hoặc các vấn đề giao thông khác. Người dân có thể tham gia bằng cách gửi ý kiến của họ thông qua Smart contract này, đồng thời biết rằng thông tin của họ sẽ được lưu trữ một cách an toàn và không thể thay đổi.

Cách tiếp cận này không chỉ giúp tiết kiệm thời gian và công sức của cơ quan hành chính mà còn tạo ra sự minh bạch và tính đáng tin cậy trong việc thu thập phản hồi từ người dân.

Giải pháp công nghệ Blockchain để cải thiện công chứng giấy tờ trong hành chính công

Một trong những vấn đề còn tồn đọng trong lĩnh vực hành chính công là quá trình công chứng giấy tờ vẫn diễn ra theo cách thủ công truyền thống. Việc này đồng nghĩa với việc tốn nhiều nguồn lực và thời gian của cả cơ quan hành chính công và người dân khi họ phải tham gia vào quá trình này. Cụ thể, các bước liên quan đến việc công chứng giấy tờ, như việc đi đến cơ quan chứng thực, chờ đợi lấy số thứ tự, và sau đó đợi để nhận giấy tờ đã công chứng, đều là những công việc mất thời gian và không hiệu quả. Tuy nhiên, giải pháp cho vấn đề này có thể được tìm thấy thông qua việc áp dụng công nghệ Blockchain. Công nghệ này đã được nghiên cứu và triển khai rộng rãi trong nhiều lĩnh vực để tạo ra tính minh bạch, bảo mật và hiệu quả.

Ví dụ cụ thể, một hệ thống quản lý giấy tờ dựa trên Blockchain có thể được triển khai. Mỗi giấy tờ được công chứng sẽ được tạo thành một phiên bản điện tử được lưu trữ trên Blockchain Layer 0. Điều này có nghĩa rằng mọi thông tin liên quan đến giấy tờ sẽ được lưu trữ an toàn trên Blockchain mà không cần đến phiên bản giấy truyền thống. Cơ quan hành chính công và người dân có thể truy cập và xác minh giấy tờ này một cách dễ dàng thông qua mạng Internet.

Ngoài ra, việc sử dụng Blockchain trong công chứng giấy tờ còn giúp loại bỏ sự phụ thuộc vào các bên thứ ba, như người làm công chứng, và giảm thiểu rủi ro sai sót hoặc gian lận. Thông tin trên Blockchain được xác thực và bảo mật bằng mã hóa, giúp đảm bảo tính toàn vẹn của dữ liệu.

Case study cho việc triển khai công nghệ Blockchain trong công chứng giấy tờ có thể là sự thành công của Estonia với dự án “E-Residency.” Estonia đã triển khai một hệ thống chứng thực điện tử cho người dân và doanh nghiệp, cho phép họ truy cập và quản lý giấy tờ trực tuyến thông qua công nghệ Blockchain. Điều này đã giảm đáng kể thời gian và công sức cần thiết cho công chứng giấy tờ, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế và hành chính trong nước. Sử dụng công nghệ Blockchain để giải quyết vấn đề công chứng giấy tờ có thể mang lại nhiều lợi ích vượt trội cho hành chính công và người dân, từ việc tiết kiệm thời gian đến tính minh bạch và bảo mật cao hơn.

Biến đổi cách quản lý, tra cứu thông tin trong hành chính công với công nghệ Blockchain

Dữ liệu được định danh và lưu trữ trên Blockchain, trong ngành hành chính công, việc quản lý, tra cứu thông tin và dữ liệu cá nhân của người dân và nhân viên đôi khi gặp khó khăn và tốn nhiều thời gian. Tuy nhiên, sử dụng công nghệ Blockchain có thể thay đổi cách chúng ta tiếp cận và quản lý thông tin này một cách hiệu quả và bảo mật hơn. Một trong những cách mà công nghệ Blockchain có thể ứng dụng trong lĩnh vực này là bằng cách tạo mã định danh cho mỗi cá nhân tương tự như số căn cước công dân. Mã định danh này sẽ được sử dụng cho mục đích quản lý các thông tin riêng tư của họ trong hệ thống hành chính công. Thông tin và dữ liệu cá nhân của họ sẽ được tạo ra và gán vào mã định danh này. Điều này giúp tạo ra một hồ sơ cá nhân kỹ thuật số và an toàn.

NFT hóa thông tin nếu cần thiết, thông tin quan trọng như giấy tờ đất, hợp đồng lao động, bảo hiểm, và các tài liệu khác có liên quan sẽ được mã hóa và có thể được chuyển đổi thành dạng NFT (Non-Fungible Token) nếu cần thiết. Những tài liệu này sẽ được đồng bộ lên Blockchain, tạo nên một cơ sở dữ liệu phân tán với tính bảo mật cao. Điều này giúp ngăn ngừa việc mất mát hoặc thay đổi thông tin quan trọng.

Mỗi cá nhân, tổ chức sẽ được cấp một mã riêng, tương tự như mã danh tính trên giấy tờ tùy thân, để tra cứu và truy cập vào thông tin liên quan đến họ trên mạng lưới Blockchain của doanh nghiệp. Điều này mang lại tính minh bạch và quản lý dễ dàng cho cả người dân và các bên liên quan.

Ngoài ra, từ một góc nhìn rộng hơn, công nghệ Blockchain cho phép mỗi cá nhân có quyền cấp phép truy cập thông tin cá nhân tùy chỉnh cho từng doanh nghiệp khác nhau và cho các mục đích khác nhau. Các doanh nghiệp có thể yêu cầu truy cập thông tin cụ thể và có thể thu phí hoặc không tùy thuộc vào sự đồng ý của người sở hữu thông tin.

Case study tiêu biểu có thể tham khảo là ứng dụng trình Scan Metanode trong việc ứng dụng công nghệ Blockchain để cải thiện vấn đề tra cứu và quản lý thông tin cá nhân. Công nghệ này cho phép các doanh nghiệp mã hóa, tra cứu thông tin dữ liệu và điều khoản bảo mật riêng trên các giấy tờ, đảm bảo tính bí mật và an toàn của người sở hữu thông tin. Bên cạnh đó, công nghệ Blockchain còn cho phép các doanh nghiệp mã hóa ẩn riêng các thông tin và điều khoản bảo mật riêng trên các giấy tờ, giúp đảm bảo bí mật doanh nghiệp tốt hơn. Layer O phân chia vai trò của Miner, Keeper, Validator ra riêng biệt và có quyền kiểm soát lẫn nhau. Cơ chế này bảo đảm chỉ khi cả 3 vai trò đồng thuận thì lệnh mới hoàn tất và dữ liệu mới được ghi nhận vào cơ sở dữ liệu tại Keeper, đảm bảo được khả năng mở rộng và phát triển của nền tảng Blockchain. Qua đó, kể cả nội bộ, người quản lý máy chủ, không ai có thể tác động đến dữ liệu và thông tin của người dân và các bên liên quan. Mọi tác động đến thông tin riêng tư của người sở hữu chỉ được thực hiện khi có chữ ký sổ của người sở hữu, bảo mật đa khóa 4 cấp độ, gồm khóa khôi phục, khóa dữ liệu, khóa vân tay phi tập trung và tài khoản phục hồi,
8.14. Nông nghiệp

THỰC TRẠNG

Nghiệp vụ quản lý hợp đồng, giấy tờ cò thủ công và tốn chi phí

1

Quản lý nguồn nhân lực thủ công

2

Bảo mật dữ liệu doanh nghiệp, đối tác, khách hàng chưa hiệu quả, tốn chi phí

3

Tính toàn vẹn dữ liệu doanh nghiệp chưa được đảm bảo

4

Thất thoát doanh thu, gian lận chi phí trong sổ sách kế toán

5

Quản lý tài chính, công nợ còn thủ công, truy thu kém hiệu quả

6

Nhà phân phối nhập hàng nhưng không nắm rõ được ngày thu hoạch của sản phẩm
Nhà phân phối chưa có phương pháp xác định chính xác ngày thu hoạch. Việc nhà phân phối không nắm rõ được ngày thu hoạch của sản phẩm nông sản gây ra khó khăn trong quá trình quản lý và định lượng hàng hóa của doanh nghiệp.

Vì tính đặc thù của ngành, ngày thu hoạch của sản phẩm nông nghiệp quyết định độ tươi và độ lưu trữ của hàng hóa. Khi không nắm rõ ngày thu hoạch, nhà phân phối không thể xác định xem hàng hóa mà họ đang cung cấp còn tươi hay đã quá hạn sử dụng. Điều này có thể dẫn đến việc bán hàng không đạt chất lượng, gây mất lòng tin của khách hàng.

Thậm chí, khi đã nhập hàng và phát hiện ra sản phẩm đã cận ngày hết hạn, nhà phân phối sẽ phải xả ra thị trường với mức giá rẻ như cho hoặc thậm chí là bỏ toàn bộ lô hàng đó nhằm bảo vệ uy tín của mình trên thị trường. Điều này đồng nghĩa với việc doanh nghiệp sẽ phải chịu lỗ một khoản không nhỏ trong lợi nhuận cũng như là doanh thu của mình, Theo thống kê, mỗi năm, trung bình một công dân Pháp vứt bỏ khoảng 20-30kg thực phẩm, lãng phí từ 12 đến 20 tỷ euro (899), Con số này được tăng lên theo cấp số nhân nếu tính cho cả ngành công nghiệp siêu thị và công nghiệp nhà hàng ở Pháp với thứ tự lần lượt là 750.000 tấn thực phẩm và 1 triệu tấn chất thải thực phẩm mỗi năm.

Việc nắm rõ ngày thu hoạch của sản phẩm giúp nhà phân phối đưa ra được các kế hoạch giao nhận hàng thích hợp nhằm đảm bảo sự liên tục trong việc cung cấp sản phẩm cho người tiêu dùng. Nếu không nắm chắc thông tin về ngày thu hoạch, doanh nghiệp không thể dự đoán được số lượng và thời điểm cụ thể của hàng hoá. Điều này là một trong những rào cản trong việc tổ chức quy trình vận chuyển và lập kế hoạch cung ứng cho khách hàng của mình.

Với thị trường ngành nông nghiệp, thông tin về ngày thu hoạch chính là minh chứng cho chất lượng cũng như là giá trị dinh dưỡng mà người tiêu dùng nhận được. Nếu không nắm rõ chính xác ngày thu hoạch, nhà phân phối khó có thể xây dựng và thực thi các chiến lược định giá cũng như là các hoạt động tiếp thị sản phẩm để gia tăng tính cạnh tranh trên thị trường sôi động hiện nay.
Kiểm hàng còn thủ công dẫn đến thiệt hại về tài chính
Còn nhiều quy trình thủ công trong công tác kiểm hàng. Việc kiểm tra hàng hoá thủ công trong ngành nông nghiệp đòi hỏi công sức và thời gian lớn từ phía nhân viên kiểm hàng. Chưa kể doanh nghiệp sẽ phải chi trả một khoản không nhỏ cho chi phí nhân công và đào tạo đội ngũ nhân viên để có thể thực hiện quá trình này.

Theo số liệu thống kê từ ASQ, trung bình các doanh nghiệp sẽ phải chi trả từ 15%-20% của tổng doanh thu cho quá trình kiểm tra hàng hoá, thậm chí, ở một số doanh nghiệp, con số này còn lên tới 40% trong tổng chi phí vận hành.(900)

Tuy nhiên, không có gì có thể đảm bảo rằng quá trình này hoàn toàn hiệu quả và minh bạch. Việc kiểm tra thủ công luôn đòi hỏi nhiều thời gian và sự tỉ mỉ, nếu nhân viên không thể hoàn thành theo đúng lộ trình, doanh nghiệp sẽ gặp vấn đề trong việc xử lý và chuyển hàng hoá, khiển quy trình phân phối chậm trễ và thậm chí là tình trạng tồn đọng hàng dẫn đến tổn thất cho doanh nghiệp. Thêm vào đó, quá trình kiểm tra bằng tay có thể không chính xác và dễ xảy ra sai sót, gây ra các lỗi hoặc thiếu sót trong việc đếm và kiểm tra hàng hóa. Sai sót như vậy có thể dẫn đến việc ghi nhận không chính xác số lượng hàng hóa, hóa đơn không đúng thông tin, giao nhận sai hàng hoặc hàng hóa bị mất cắp.

Chưa tính đến trường hợp số liệu báo cáo về phần trăm hàng không đạt tiêu chuẩn có thể bị khai khống trong quá trình kiểm tra.
Ví dụ, nhà phân phối A giao cho siêu thị B X kg táo. Nhân viên của siêu thị B sẽ tiến hành kiểm tra chất lượng của X kg táo trên rồi mới tiến hành trưng bày ra quầy bán. Quá trình này được thực hiện hoàn toàn thủ công và không có công cụ hay hệ thống nào để ghi lại chính xác. Vì thế, nhân viên có thể khai báo rằng 10% của lượng X trên không đạt tiêu chuẩn mặc dù trên thực tế con số này chỉ có 5%. Sự chênh lệch 5% kia có thể bị trục lợi bằng cách đưa ra thị trường đen.
Thất thoát hư hại hàng hóa khi vận chuyển
Hao hụt hàng hoá trong quá trình vận chuyển. Theo một nghiên cứu của tổ chức FAO thuộc Liên hợp quốc, khoảng 30% tổng số lượng thực phẩm tiêu thụ hàng ngày trên toàn cầu bị hao hụt hoặc thậm chí là mất trong chuỗi cung ứng. (901)

Sự thất thoát này xuất phát từ hai yếu tố, yếu tố tự nhiên và yếu tố con người.

Về yếu tố tự nhiên, hàng hoá có thể hư hỏng do các vấn đề liên quan đến thời tiết. Với phương diện thiên nhiên, chúng ta không có phương pháp nào có thể giải quyết triệt để ngoài việc linh hoạt ứng phó.

Tuy nhiên không thể phủ nhận rằng phần lớn số lượng thất thoát cũng có thể đến từ yếu tố con người thông qua các hình thức gian lận nhằm trục lợi cá nhân. Ví dụ, nhà nhà vận chuyển và nhân viên có thể thay thế một phần hoặc toàn bộ hàng hóa bằng sản phẩm kém chất lượng hơn để lấy lượng hàng đó tuồn ra thị trường.

Tình trạng gian lận hàng hóa trong ngành nông nghiệp sản xuất gây thiệt hại lớn cho cả ngành và xã hội. Nó gây mất lòng tin của người tiêu dùng, ảnh hưởng đến uy tín của các nhà sản xuất và nhà phân phối, cũng như khiến công bằng cạnh tranh trở nên khó khăn.
Quy trình ký hợp đồng, giao hàng, nghiệm thu mất nhiều thời gian dẫn đến trễ tiến độ thanh toán
Trì trệ trong khâu thanh toán hợp đồng. Thông thường một quy trình ký kết hợp đồng giữa nhà phân phối A và nhà hàng B được diễn ra như sau:
Nhà phân phối A và nhà hàng B tiến hành đàm phán về các điều khoản của hợp đồng, bao gồm số lượng, chất lượng, giá cả, điều kiện giao hàng và thời gian thanh toán. Sau khi hai bên đã thỏa thuận về các điều khoản, họ tiến hành ký kết hợp đồng. Hợp đồng này sẽ xác định rõ quyền và nghĩa vụ của cả hai bên trong quá trình giao dịch.

Nhà phân phối A chuẩn bị và vận chuyển hàng hoá theo yêu cầu trong hợp đồng với nhà hàng B. Quá trình bao gồm việc kiểm tra chất lượng hàng hoá để đảm bảo rằng nó tuân thủ các tiêu chuẩn đã được thỏa thuận.

Bước tiếp theo, nhà hàng B sẽ kiểm tra lại hàng hoá khi nhận được để xác minh rằng bên A tuân thủ các tiêu chuẩn đã được thỏa thuận. Nếu có bất kỳ vấn đề nào, nhà hàng B sẽ báo lại cho nhà phân phối A để giải quyết kịp thời. Tuy nhiên, vấn đề thường xuất hiện ở bước tiếp theo - thanh toán.

Sau khi hàng hoá đã được xác nhận và chấp nhận, nhà hàng B sẽ thanh toán cho nhà phân phối A theo điều khoản trong hợp đồng. Thanh toán có thể được thực hiện thông qua các hình thức khác nhau, chẳng hạn như chuyển khoản ngân hàng hoặc thanh toán trực tiếp.

Nhưng trong trường hợp hàng hoá hay tình hình tài chính bên B xuất hiện vấn đề, tính cả nguyên nhân khách quan và chủ quan, thì đây sẽ là một bài toán phổ biến mà các doanh nghiệp trong ngành phải đối mặt.

Hiện nay, đa phần các doanh nghiệp chưa có một hệ thống nào có thể tự động hoá thực hiện các điều khoản thanh toán trong hợp đồng. Mọi điều khoản đều được thực thi chủ yếu dựa trên lòng tin dẫn đến vấn đề trì hoãn trong việc thu hồi công nợ.

Ví dụ nhà phân phối A và nhà hàng B ký hợp đồng cho X kg táo với ngày giao là Y và ngày nhận là Z. Để tiến hành quá trình này thì B cần cọc trước cho A 50% và số tiền còn lại sẽ được chuyển toàn bộ vào ngày Z sau khi nhà hàng kiểm tra và đồng ý với số lượng trên.

Tuy nhiên nếu đến ngày 7 mà B vẫn chưa trả cho A số tiền còn lại mà hẹn lại vào ngày Z+10, A cũng đành phải chấp nhận sự chậm trễ này vì nếu tiến hành khởi kiện theo trình tự pháp luật, con số mà A phải trả chắc chắn sẽ cao hơn nhiều so với các chi phí phát sinh do sự thanh toán chậm trễ từ B.
Thiếu bằng chứng chứng minh nguồn gốc hàng hoá, thông số sản phẩm
Sản phẩm thiếu thông số, nguồn gốc xuất xứ chưa rõ ràng. Đã qua thời đại người tiêu dùng chỉ hài lòng với việc ăn no, mặc ấm. Với sự phát triển của xã hội ngày nay, có thể nói tiêu chuẩn của người dùng đang ở mức ăn ngon mặc đẹp và thậm chí cao hơn là ăn sạch, mặc xanh.

Theo một bài nghiên cứu của Lloyds Register, chỉ có 9,3% người dùng ở Anh cảm thấy an tâm về chất lượng thực phẩm mà họ tiêu thụ hàng ngày. Con số này thậm chí còn thấp hơn ở hai thị trường sôi động nhất thế giới, với 7,6% cho thị trường Mỹ và 2,5% cho thị trường Trung Quốc.(902)

Bên cạnh nỗi lo về sản phẩm, vấn đề đạo đức của doanh nghiệp cũng là một trong những yếu tố gây ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định mua hàng của người tiêu dùng. Theo một báo cáo từ tờ Forbes, 86% trong số 1.000 người tiêu dùng Hà Lan cho biết họ nghi ngờ các nhà sản xuất lạm dụng trong quy trình sản xuất, chẳng hạn như điều kiện làm việc, môi trường sản xuất và thậm chí lừa dối về nguồn gốc của sản phẩm. (903)

Mặc cho nỗi quan tâm và lo lắng của người tiêu dùng, hiện nay, các nhà phân phối chưa thể cung cấp cho người tiêu dùng của mình một công cụ hay bất kì hệ thống nào có thể kiểm tra được chính xác hạn sử dụng thực tế cũng như là nguồn gốc xuất xứ của sản phẩm.

Một ví dụ cụ thể, khi mua sắm trái cây tại siêu thị, người dùng chỉ có thể xác định được độ tươi của sản phẩm qua hình thức chứ không thể kiểm tra chính xác được ngày thu hoạch hay thời gian bảo quản đông lạnh của sản phẩm. Điều này dẫn đến tình trạng người dùng mua phải sản phẩm không đảm bảo chất lượng và đưa ra các đánh giá tiêu cực đối với nhà phân phối sản phẩm, gây thiệt hại về danh tiếng cũng như là doanh thu của chính doanh nghiệp.
Nhà phân phối không trực tiếp nhận được đánh giá từ khách hàng
Nhà phân phối chưa thể giao tiếp trực tiếp với người tiêu dùng. Theo Brightlocal, 61% doanh nghiệp nói rằng phần lớn lợi ích của họ đến từ khách hàng trung thành, phần trăm mua hàng của nhóm khách hàng này nhiều hơn so với các đối tượng mới là 67%. (904)

Về phía khách hàng, 42% người được hỏi trong bài nghiên cứu của Zendesk cho rằng cái họ mua chính là trải nghiệm sau khi mua sản phẩm chứ không phải là chính sản phẩm đó. (905)

Vì vậy, có thể nói rằng dịch vụ khách hàng là yếu tố ưu tiên hàng đầu trong việc xây dựng cộng đồng khách hàng trung thành của một thương hiệu, đồng thời phát triển doanh thu của cả doanh nghiệp.

Tuy nhiên, hiện nay, chưa có một đơn vị phân phối nào có thể nhận được đánh giá trực tiếp từ chính người tiêu dùng của mình. Thêm vào đó, do quy mô rộng của chuỗi cung ứng, nhà phân phối khó có thể đo lường chính xác số liệu bán hàng để có thể đưa ra chiến lược phù hợp cho tình hình doanh nghiệp cũng như là thị trường.

GIẢI PHÁP

Thế giới đang hưởng tới một ngành nông nghiệp thông minh, một sự kết hợp giữa công nghệ và các hoạt động liên quan đến quy trình trồng trọt, thu hoạch. Với công nghệ Blockchain, người dùng, doanh nghiệp và các bên liên quan sẽ có một trải nghiệm hoàn toàn minh bạch với mọi bằng chứng đều được số hoá.
Nâng cao niềm tin của người tiêu dùng với sự rõ ràng minh bạch trong nguồn gốc sản phẩm
Cho dù bạn là một công ty đa quốc gia hay là một doanh nghiệp vừa và nhỏ, việc truy xuất nguồn gốc đối với các nhà sản xuất đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút sự tham gia của khách hàng vào chuỗi cung ứng của mình, đồng thời, đây cũng là nghĩa vụ xã hội của các nhà phân phối nông nghiệp trong việc bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng. Theo một bài nghiên cứu hành vi người tiêu dùng vào năm 2020 của IBM, có 7 trên 10 người được chọn cho rằng việc truy xuất nguồn là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định mua hàng của họ và họ sẵn sàng chi trả nhiều hơn cho những sản phẩm có nguồn gốc, thông số minh bạch, rõ ràng. (906)

Smart contract trên nền tảng Blockchain có thể đáp ứng mong muốn của người tiêu dùng bằng việc ghi chép rõ ràng các thông tin về nguồn gốc, quá trình sản xuất và giá cả của hàng hóa. Điều này giúp tạo ra một dấu ấn không thể thay đổi và minh bạch từ đầu vào đến sản phẩm cuối cùng.

Mỗi bước trong quá trình sẽ được ghi lại thành các khối thông tin liên kết với nhau và lưu lại trên Smart contract, thông tin sẽ không thể thay đổi sau khi xác nhận. Người tiêu dùng có thể dễ dàng kiểm tra nguồn gốc, quá trình sản xuất và kiểm tra chất lượng thông qua ứng dụng di động hoặc mã QR trên sản phẩm.

Trên thực tế, vào năm 2020, Walmart đã thực hiện một dự án thử nghiệm, trong đó họ sử dụng Blockchain để theo dõi nguồn gốc của thịt bò từ người sản xuất đến người tiêu dùng, giúp đảm bảo tính minh bạch và an toàn thực phẩm. (907)

Trường hợp cụ thể, nhà phân phối A áp dụng công nghệ Blockchain để ghi lại quá trình trồng trọt, thu hoạch và phân phối táo. Nhà phân phối A sẽ làm việc với bên nhà vườn và cấp cho hộ nông dân các mã để gắn lên các cây táo đã qua các bước kiểm duyệt của nhà phân phối. Lúc này, các bước liên quan đến quy trình gieo trồng và thu hoạch đều được ghi lại thành các thông tin dưới dạng khối, bao gồm từ quá trình sử dụng phân bón, chất dinh dưỡng cho đến ngày thu hoạch. Sau khi thu hoạch, nhà vườn sẽ đóng gói, gắn mã được phân phối lên từng quả táo và giao cho nhà phân phối. Nhà phân phối lúc này sẽ kiểm tra số lượng hàng hoá, quét mã sản phẩm để chứng minh sự tham gia của mình trong chuỗi.

Khi sản phẩm đến tay người tiêu dùng, họ sẽ kiểm tra được toàn bộ thông tin liên quan đến chất lượng, nguồn gốc xuất xứ cũng như là quy trình vận chuyển, bảo quản của táo, từ đó người dùng có thể đảm bảo hạn sử dụng thực của quả táo đó. Điều này góp phần bảo vệ người dùng khỏi việc tiêu thụ sản phẩm bị phun hóa chất bảo quản hay các sản phẩm quá hạn sử dụng thực tế.
Tương tác trực tiếp giữa người tiêu dùng và nhà phân phối
Sau khi phát hành mã đi kèm sản phẩm, người tiêu dùng có thể gửi ý kiển của mình về chất lượng sản phẩm cũng như là chất lượng dịch vụ trong quá trình mua hàng ngay trên ứng dụng của Blockchain.

Nhà phân phối hoàn toàn có quyền ẩn các đánh giá này giữ làm tài liệu riêng để cải thiện và phát triển nội bộ. Tuy nhiên họ cũng có thể chọn cách công khai toàn bộ các đánh giá của người dùng nhằm tăng nhiệt độ trên diễn đàn đánh giá của thương trường đồng thời mở rộng danh tiếng trên thị trường.
Tối ưu hoá quy trình quản trị tài chính cho doanh nghiệp
Quy trình quản lý và thu hồi nguồn tiền sẽ được tự động hoá và chính xác hơn với Smart contract. Thử tưởng tượng, quá trình chuyển nhận tự động công nợ sẽ được thiết lập thông qua hợp đồng thông minh, giảm thiểu tối đa tình trạng đóng trễ hạn hoặc sai sót về số tiền. Điều này giúp doanh nghiệp đảm bảo rằng các giao dịch tài chính được thực hiện đúng hẹn.

Hợp đồng thông minh không chỉ giúp đảm bảo việc thanh toán đúng hạn mà còn tránh được các phạt do trễ hạn thanh toán và giảm thiểu chênh lệch giữa số tiền trên hóa đơn và số tiền thực tế thanh toán. Theo nghiên cứu từ Hiệp hội Quản lý Tài chính Quốc tế (AFP), việc áp dụng hợp đồng thông minh trong quản lý công nợ và thanh toán có thể giảm tới 30% chi phí vận hành và quản lý tài chính của doanh nghiệp. Với nền tảng Blockchain Layer 0, người dùng sẽ được trải nghiệm trình Scan và áp dụng vào quy trình quản trị tài chính của mình. Việc áp dụng công nghệ này góp phần tăng tính minh bạch của quy trình lên đến 80%, theo số liệu từ AICPA.

Ví dụ, cũng là công ty phân phối A ở trường hợp trên. Sau khi áp dụng công nghệ Blockchain, quá trình thanh toán và công nợ đối với các đối tác B sẽ được tự động hoá. Khi một hóa đơn được tạo ra, thông tin chi tiết về thanh toán, số tiền và hạn trả nợ sẽ được đưa vào hợp đồng thông minh trên chuỗi khối. Hợp đồng này được thiết lập để tự động thực hiện việc chuyển tiền từ tài khoản của đối tác B tới tài khoản của công ty A khi đến hạn thanh toán và ngược lại.

Nếu có sự thay đổi trong thông tin hóa đơn hoặc hạn trả nợ, hợp đồng sẽ tự động cập nhật và thực hiện thay đổi tương ứng. Nếu đến hạn thống nhất trong hợp đồng mà công ty B vẫn chưa quyết toán cho bên A, Smart contract sẽ tự động loại bỏ B ra khỏi chuỗi. Vì vậy thông tin của B sẽ không thể hiển thị với người dùng cuối, dẫn đến sự suy giảm về uy tín đối với người dùng và kết quả thu lại là doanh thu giảm mạnh.

Trong trường hợp ngược lại, nếu A giao hàng nhưng không đảm bảo về số lượng và chất lượng như đã thống nhất trước đó, Smart contract sẽ tự động hoàn trả lại số tiền đã cọc trước đó cho bên B nếu B có thể cung cấp đầy đủ bằng chứng bằng cách gửi ảnh hoặc video bằng chứng lên Smart contract.
Giảm thiểu tình trạng hao hụt hàng hoá trong chuỗi cung ứng, loại bỏ các rủi ro từ quá trình thủ công mang lại
Theo kết quả nghiên cứu của Juniper Research “Blockchain: Key Vertical Opportunities, Trends & Challenges 2019-2030" (908), Blockchain và IoT đã sẵn sàng để cách mạng hóa ngành công nghiệp thực phẩm. Blockchain có thể làm giảm gian lận thực phẩm tới 31 tỷ đô la vào năm 2024, thông qua việc giám sát các sản phẩm thực phẩm được phân phối trong toàn bộ chuỗi cung ứng.

Blockchain giúp chống gian lận thực phẩm, đặc biệt là việc dán mã lên sản phẩm giúp tối ưu hoá tình trạng gian lận của các sản phẩm thực phẩm.

Các cảm biến và các ứng dụng giám sát loT được sử dụng để hợp lý hóa việc phân phối bằng cách cải thiện chuỗi cung ứng của các nhà bán lẻ, làm phong phú toàn bộ chuỗi giá trị thực phẩm. Các quy trình phân phối sản phẩm sẽ được thay thế bằng các hợp đồng thông minh, tự động cắt giảm chi phí, rủi ro và cải thiện tính minh bạch trong giao dịch.

Smart contract cho phép người dùng lập trình trước việc thực hiện giao dịch tự động mà không cần bất kỳ sự can thiệp nào của con người, tùy thuộc vào các tiêu chí được xác định trước.

Ví dụ cụ thể, thanh toán yêu cầu bảo hiểm cho thu hoạch sau khi kiểm tra ảnh được gửi qua điện thoại thông minh. Trong trường hợp này, Blockchain đơn giản hóa việc quản trị, giảm phí điều chỉnh khiếu nại và giúp giải quyết khiếu nại nhanh hơn.

Quay lại trường hợp nhà phân phối A phân phối táo đề cập ở trên. Sau khi gắn mã lên sản phẩm, các thông tin bao gồm ngày thu hoạch, quá trình vận chuyển, thời gian bảo quản đông lạnh, ngày nhập kho và ngày xuất kho đều được lưu trữ trên Smart contract, hoàn toàn công khai minh bạch với tất cả những đối tượng có mã.

Sau khi nhà phân phối A xuất kho và giao cho siêu thị B, nhân viên của B sẽ tiến hành quét mã, và tiếp tục nhập thông tin về ngày nhập kho của sản phẩm.

Mọi quy trình từ số lượng, chất lượng cùng với ngày thu hoạch, ngày xuất kho, ngày nhập kho, thời gian bảo quản đều được lưu giữ và hiển thị công khai trên Smart contract cho mọi bên liên quan. Vì vậy, nhân viên và đơn vị vận chuyển không thể lợi dụng quá trình này để có thể khai khống số lượng cho mục đích cá nhân.
Mọi dữ liệu và thông tin được cung cấp theo nguyên trạng, chỉ nhằm cung cấp thông tin, mà không nhằm mục đích kinh doanh hoặc tư vấn tài chính, đầu tư, thuế, pháp lý, kế toán hay tư vấn với mục đích khác. Metanode không phải là bên tư vấn đầu tư, tư vấn tài chính hay môi giới. Không có dữ liệu và thông tin nào được xem là thông tin tư vấn đầu tư, tư vấn tài chính hay môi giới đầu tư. Người đọc có trách nhiệm xem xét nội dung phù hợp để hiểu hơn về thị trường, công nghệ, giải pháp Blockchain.

Cuốn sách giúp đơn giản hoá thuật ngữ Blockchain, để cộng đồng cùng hiểu, đánh giá, chuẩn bị kiến thức nền tảng để bước vào thế giới công nghệ tương lai. Trong khuôn khổ cuốn sách, chúng tôi chỉ bổ trợ kiến thức cho độc giả, và không khuyến nghị bất cứ hình thức đầu tư nào vào tài sản mã hoá. Chúng tôi sẽ không chịu trách nhiệm pháp lý đối với thiệt hại phát sinh từ mọi hoạt động hoặc khoản đầu tư vào nền tảng tài chính của các bên được đề cập trong cuốn sách.

Chân thành cảm ơn!

TỪ CHỐI TRÁCH NHIỆM

©2024 Allrights reserved congdongthinhvuong.com

CỘNG ĐỒNG THỊNH VƯỢNG

Address: CT5 ĐN1, Trần Hữu Dực, Mỹ Đình 2, Hà Nội

Hotline: 097 172 1913

Email: congdongthinhvuong.com@gmail.com

Website: http://congdongthinhvuong.com

ĐI TRƯỚC, ĐÓN ĐẦU XU THẾ CÙNG METANODE